Array ( [0] => stdClass Object ( [id] => 677 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/5/adn/ngan-ngua-di-tat-thai-nhi2-min.png [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-05-05 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-05-22 09:03:24 [updated_time] => 2021-05-22 09:03:24 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => me-bau-can-lam-gi-de-ngan-ngua-di-tat-thai-nhi-cho-con-yeu [title] => Mẹ bầu cần làm gì để ngăn ngừa dị tật thai nhi cho con yêu? [description] => Do nhiều nguyên nhân khác nhau, dị tật thai nhi đang có xu hướng gia tăng gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của nhiều gia đình. Để ngăn ngừa tình trạng này mọi người cần được cập nhật các kiến thức cần thiết về phòng tránh dị tật thai nhi trong quá trình mang thai. [content] =>Dị tật thai nhi là gì?
Dị tật thai nhi là những bất thường của trẻ trong giai đoạn bào thai. Các dị tật thai nhi gây ảnh hưởng đến ngoại hình, các cơ quan chức năng và sự phát triển của cơ thể cũng như tinh thần của trẻ.
Một số dị tật thai nhi thường gặp bao gồm:
- Dị tật ống thần kinh thai nhi
- Dị tật tim bẩm sinh
- Dị tật hệ xương
- Sứt môi, hở hàm ếch
- Khuyết tật hậu môn
- Dị tật nứt đốt sống
Mọi thai phụ khi mang thai đều có nguy cơ sinh con bị dị tật thai nhi tuy nhiên các thai phụ trong các trường hợp sau sẽ có nguy cơ cao hơn:
- Tiền sử gia đình đã có dị tật thai nhi hay những rối loạn di truyền khác
- Thai phụ tuổi cao từ 35 tuổi trở lên
- Thai phụ có sử dụng ma túy, rượu bia hay hút thuốc lá trong thời gian mang bầu
- Thai phụ không được chăm sóc đầy đủ trước khi sinh
- Thai phụ mắc các bệnh nhiễm khuẩn không được điều trị kịp thời
Dị tật thai nhi luôn là mối lo lắng của mọi thai phụ
Cách ngăn ngừa dị tật thai nhi trước khi mang bầu
Xét nghiệm di truyền
Nếu gia đình bên vợ hoặc gia đình bên chồng đã có người bị mắc các dị tật di truyền thì làm xét nghiệm chẩn đoán di truyền trước sinh sẽ xác định được nguy cơ sinh con mắc dị tật thai nhi.
Xét nghiệm chẩn đoán di truyền sẽ xác định bố và mẹ có mang gen bệnh hay không, các bác sĩ sẽ tư vấn về nguy cơ sinh con mắc bệnh và đưa ra phương án phòng tránh dị tật thai nhi cho các cặp vợ chồng.
Tiêm phòng trước khi mang thai
Để mẹ bầu tránh được những căn bệnh nguy hiểm gây ảnh hưởng đến thai nhi trong thời gian mang thai thì tiêm phòng là một trong những giải pháp hiệu quả. Nhiều gia đình đã lựa chọn phương pháp này để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và bé.
Các loại vắc xin được tiêm phòng trước khi mang thai bao gồm: vắc xin cúm, viêm gan B, thủy đậu, sởi, quai bị, rubella…
Để tiêm phòng các vắc xin này các gia đình hãy đến các cơ sở y tế gặp bác sĩ tư vấn, kiểm tra sức khỏe trước khi thực hiện tiêm phòng.
Nên uống acid folic bổ sung
Acid folic có thể được bổ sung bằng cách uống thuốc và cũng có thể bổ sung thông qua các bữa ăn hàng ngày nhờ các thực phẩm măng tây, súp lơ, trứng, đậu…
Các chị em nên có kế hoạch bổ sung acid folic ít nhất là trước khi mang bầu 3 tháng sẽ giúp ngăn ngừa dị tật thai nhi tốt hơn.
Thai phụ nên chọn lựa thực phẩm bổ sung acid folic ngăn ngừa dị tật thai nhi
Cách ngăn ngừa dị tật thai nhi trong khi mang bầu
Không sử dụng các chất kích thích
Trong quá trình mang thai, các thai phụ tuyệt đối không được sử dụng rượu dù lượng ít hay nhiều. Rượu là chất gây ảnh hưởng rất lớn đối với thai nhi.
Khi thai phụ uống rượu sẽ làm giảm lưu thông máu truyền từ mẹ qua con khiến cho lượng chất dinh dưỡng và dưỡng khí bị giảm mạnh, thai nhi sẽ bị suy yếu và tăng khả năng mắc các dị tật thai nhi.
Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi lành mạnh
Thai phụ cần có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng lành mạnh để giúp thai nhi phát triển tốt, ngăn ngừa dị tật thai nhi một cách tốt nhất.
Những món ăn tươi ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng là lựa chọn số 1 cho các thai phụ và cần tránh xa các loại đồ ăn nhanh, đồ ăn chiên rán dầu mỡ, đồ ăn để qua đêm.
Thai phụ nên bổ sung các vitamin cần thiết như B9, sắt, canxi, DHA qua nguồn thực phẩm. Thai phụ cũng nên duy trì cân nặng lý tưởng và lối sống lành mạnh.
Khám thai định kỳ theo chỉ dẫn của bác sĩ
Khám thai định kỳ sẽ giúp thai phụ nắm được tình trạng sức khỏe của thai nhi và phát hiện kịp thời các dị tật thai nhi ở giai đoạn sớm để được ra các biện pháp xử lý chính xác.
Thăm khám định kỳ giúp phát hiện sớm và phòng tránh dị tật thai nhi
Các thai phụ nên tuân thủ yêu cầu thăm khám định kỳ của bác sĩ, đi thăm khám đúng thời gian yêu cầu, thực hiện nghiêm túc các chỉ dẫn.
Quan trọng nhất vào tuần thai thứ 10, thai phụ nên làm xét nghiệm NIPT - sàng lọc trước sinh không xâm lấn (NIPT - Illumina) để phát hiện sớm các dị tật thai nhi như Down, Patau, Turner… Đây là phương pháp có độ chính xác lên đến 99,9% được các thai phụ trên toàn thế giới tin tưởng. Chúc mẹ và bé sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh và an toàn.
[content_more] => [meta_title] => Mẹ bầu cần làm gì để ngăn ngừa dị tật thai nhi cho con yêu? [meta_description] => Mẹ bầu cần làm gì để ngăn ngừa dị tật thai nhi cho con yêu? Dị tật thai nhi gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của nhiều gia đình. [meta_keyword] => ngăn ngừa dị tật thai nhi,dị tật thai nhi,tránh dị tật thai nhi [thumbnail_alt] => [post_id] => 677 [category_id] => 4 ) [1] => stdClass Object ( [id] => 676 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => sk-thalas.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-05-17 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-05-17 16:55:20 [updated_time] => 2021-05-17 16:55:20 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => dang-ky-tham-du-hoi-thao-giai-phap-nao-cho-nguoi-mang-gen-benh-thalassemia [title] => Đăng ký tham dự Hội thảo: Giải pháp nào cho người mang gen bệnh Thalassemia [description] => Theo kết quả thống kê, Việt Nam có trên 12 triệu người mang gen bệnh Thalassemia (Tan máu bẩm sinh), và trên 20.000 người bệnh mức độ nặng cần phải điều trị cả đời. Đây là một căn bệnh di truyền nguy hiểm và phổ biến, hiện chưa có phương pháp điều trị khỏi bệnh. Người bị bệnh hoặc mang gen bệnh có ở tất cả các tỉnh thành, dân tộc. [content] =>
Trung bình mỗi năm, có tới 800 trẻ không thể ra đời do phù thai, 8.000 trẻ em sinh ra bị bệnh Thalassemia, trong đó có khoảng 2.000 trẻ bị bệnh mức độ nặng, gây chậm phát triển thể chất và các biến chứng khác như suy tim, đái tháo đường, xơ gan, giảm tuổi thọ... Với những biểu hiện chính là thiếu máu và thừa sắt, nhiều bệnh nhân Thalassemia cần phải được truyền máu và dùng thuốc thải sắt suốt đời.
Thalassemia đã và đang gây ra hậu quả nghiêm trọng đến giống nòi do bệnh có tính di truyền (khi bố và mẹ cùng mang gen bệnh thì tỉ lệ sinh con ra mang bệnh lên tới 25%). Tuy nhiên, bệnh có thể phòng tránh thông qua việc sang lọc, phát hiện gen bệnh ở giai đoạn tiền hôn nhân hoặc chẩn đoán trước sinh.
GENTIS rất hân hạnh được đồng hành cùng Hội Hỗ trợ Sinh sản Hà Nội tổ chức Hội thảo trực tuyến mang tên: GIẢI PHÁP NÀO CHO NGƯỜI MANG GEN BỆNH THALASSEMIA nhằm nâng cao kiến thức về sức khoẻ sinh sản cho cộng đồng.
Trong buổi hội thảo, GS Nguyễn Đình Tảo & TS Phạm Đình Minh sẽ giải đáp các thông tin chung cũng như thắc mắc về Thalassemia, đồng thời trao đổi về thực trạng điều trị cho một vài trường hợp mắc bệnh nặng.
Năm 2021, do sự tác động của dịch bệnh Covid-19, hội nghị thường niên của Hội Sinh Sản Châu Á Thái Bình Dương hay còn gọi là Hội nghị ASPIRE được tổ chức dưới hình thức trực tuyến. Hội nghị ASPIRE 2021 đã diễn ra tại Manila (Philippines) trong hai tuần từ 30/4/2021 – 2/5/2021 và 8 – 9/5/2021.
Trong chương trình Hội nghị ASPIRE 2021, GENTIS đã báo cáo công trình nghiên cứu “PGT-M FOR RARE DISEASES IN VIETNAM” (Xét nghiệm di truyền trước chuyển phôi đối với một số bệnh hiếm ở Việt Nam).
GENTIS báo cáo tại Hội nghị ASPIRE 2021
Với mục tiêu tối ưu quy trình sàng lọc trước chuyển phôi cho bệnh đơn gen (Preimplantation Genetic Testing for Monogenic disorders - PGT-M), GENTIS là một trong số ít các đơn vị đã nghiên cứu và tiên phong triển khai thành công quy trình sàng lọc PGT-M cho 4 bệnh/hội chứng đơn gen bao gồm: bệnh máu khó đông Hemophilia A, bệnh máu khó đông Hemophilia B, bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh và hội chứng Marfan.
Quy trình PGT-M có thể kết hợp với quy trình PGT-A trong cùng một xét nghiệm, giúp các bác sĩ lâm sàng vừa có thể lựa chọn phôi không mang bất thường lệch bội nhiễm sắc thể đồng thời vừa có thể lựa chọn phôi không mang gen bệnh. Việc kết hợp các quy trình như trên còn giúp giảm đáng kể chi phí xét nghiệm cho bệnh nhân IVF.
Bài báo cáo được bà Đào Mai Anh - trưởng nhóm R&D trình bày tại Phiên thảo luận thứ 2 của hội nghị.
Việc tham gia báo cáo tại ASPIRE trong nhiều năm liền, đánh dấu bước tiến mới của GENTIS trong tiếp cận và hội nhập với thế giới, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cập nhật kiến thức mới, từ đó tiếp tục nâng cao các dịch vụ hỗ trợ sinh sản của GENTIS.
[content_more] => [meta_title] => GENTIS trình bày báo cáo khoa học tại ASPIRE 2021 [meta_description] => ASPIRE là hội nghị chuyên ngành hỗ trợ sinh sản lớn nhất, uy tín nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức hàng năm. [meta_keyword] => hội nghị aspire [thumbnail_alt] => [post_id] => 675 [category_id] => 4 ) [3] => stdClass Object ( [id] => 671 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/4/le_ki_ket_-_dhquocgia-01.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-04-01 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-04-02 10:15:02 [updated_time] => 2021-04-02 10:15:07 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => gentis-ky-ket-thoa-thuan-hop-tac-cung-khoa-quoc-te-dai-hoc-quoc-gia-ha-noi [title] => GENTIS ký kết thỏa thuận hợp tác cùng khoa Quốc tế Đại học Quốc gia Hà Nội [description] => Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực phân tích di truyền tại Việt Nam, Công ty Cổ phần Dịch vụ Phân tích Di truyền (GENTIS) luôn chú trọng đến việc hợp tác cùng các chuyên gia, các đơn vị khoa học, đặc biệt là các trường đại học. Việc thỏa thuận hợp tác giữa GENTIS và Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, sẽ mở ra một mối quan hệ chặt chẽ, mang đến nhiều hoạt động ý nghĩa không chỉ cho 2 bên mà cả cộng đồng. Lễ ký kết sẽ diễn ra vào ngày 02/4/2021. [content] =>GENTIS và khoa Quốc tế Đại học Quốc gia Hà Nội ký kết hợp tác theo các nội dung:
GENTIS hỗ trợ thực hành và thực tập tốt nghiệp cho các chương trình đào tạo liên quan đến lĩnh vực công nghệ sinh học ứng dụng trong y dược, dinh dưỡng thực phẩm và sức khỏe môi trường của VNU-IS. Hai bên phối hợp sử dụng các nguồn lực về con người, cơ sở vật chất (phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm) của nhau và thống nhất về nguồn kinh phí thực hiện theo đúng quy định của VNU-IS, của GENTIS và pháp luật của Nhà nước.
Hai bên sẽ cùng nhau xây dựng các hướng, chương trình nghiên cứu chung trong lĩnh công nghệ sinh học ứng dụng trong sức khỏe và tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ chung.
Hai bên hợp tác trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
Hai bên phối hợp triển khai và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của xã hội.
Khoa Quốc tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU-International School) là đơn vị tiên phong trong đào tạo đại học và sau đại học các ngành, chuyên ngành toàn bộ bằng tiếng Anh, đã hợp tác với gần 40 trường đại học ở nước ngoài.
Khoa Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội: Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ định hướng theo các tiêu chuẩn kiểm định quốc tế dựa trên nền tảng khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng, khoa học liên ngành và chuyển giao tri thức, góp phần cung cấp nguồn nhân lực và các sản phẩm khoa học - công nghệ chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.
Ra đời năm 2010, GENTIS là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực phân tích di truyền tại Việt Nam, đã thực hiện hơn 200.000 mẫu phân tích, với hàng chục xét nghiệm ở đầy đủ các lĩnh vực: Hỗ trợ sinh sản; ung bướu, tim mạch, giải mã hệ gen… GENTIS đã hợp tác cùng hàng trăm bệnh viện, đơn vị y tế lớn trên cả nước và nhiều hãng công nghệ lớn trên thế giới.
GENTIS có 02 Trung tâm xét nghiệm lớn tại Hà Nội và Tp.HCM với hệ thống máy móc công nghệ hàng đầu từ Mỹ, Châu Âu, Hàn Quốc… đã đạt được ISO 9001:2015, ISO 15189:2012.
[content_more] => [meta_title] => GENTIS ký kết thỏa thuận hợp tác cùng khoa Quốc tế Đại học Quốc gia Hà Nội [meta_description] => Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực phân tích di truyền tại Việt Nam, Công ty Cổ phần Dịch vụ Phân tích Di truyền (GENTIS) luôn chú trọng đến việc hợp tác cùng các chuyên gia, các đơn vị khoa học, đặc biệt là các trường đại học. Việc thỏa thuận hợp tác gi [meta_keyword] => gentis,Đại học quốc gia hà nội [thumbnail_alt] => [post_id] => 671 [category_id] => 4 ) [4] => stdClass Object ( [id] => 670 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => dich-vu/nam_khoa/asa.png [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-04-24 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-03-30 09:44:37 [updated_time] => 2024-05-15 14:52:23 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => xet-nghiem-nam-khoa-ho-tro-bac-si-chan-doan-dieu-tri-hiem-muon [title] => Xét nghiệm nam khoa - hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán, điều trị hiếm muộn [description] => Nhiều thống kê chỉ ra rằng nguyên nhân vô sinh do nam và nữ có tỷ lệ ngang nhau. Do đó có thể nói vô sinh không phải hoàn toàn do nữ giới. Nam giới cũng có tỷ lệ mắc vô sinh đáng kể (khoảng 40%). Các xét nghiệm nam khoa chính vì thế được các chuyên gia bác sĩ đánh giá cao trong quá trình tìm kiếm nguyên nhân và điều trị hiếm muộn cho các các cặp vợ chồng. [content] =>Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực phân tích di truyền tại Việt Nam, đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp các giải pháp góp phần nâng cao tỷ lệ thành công trong Hỗ trợ sinh sản - GENTIS giới thiệu cùng Quý chuyên gia, bác sĩ các xét nghiệm nam khoa:
- AZF xét nghiệm đột biến mất đoạn tại các vùng AZF
- Xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng
- Xét nghiệm kháng thể kháng tinh trùng
- Xét nghiệm xác định lệch bội tinh trùng
Đột biến ở các yếu tố di truyền có liên quan đến 15-30% trường hợp vô sinh nam. Đột biến vi mất đoạn trên nhiễm sắc thể Y ở vùng AZF (Azoospermia factor) là nguyên nhân di truyền chủ yếu thứ 2 gây vô sinh ở nam giới, chỉ sau Hội chứng Klinefelter. Do đó, xét nghiệm này có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị vô sinh nam.
M.B. Shamsi và cộng sự (2011), “Genetic and epigenetic factors: Role in male infertility
"Phân mảnh ADN tinh trùng là sự đứt gãy nhiễm sắc thể của tinh trùng, chiếm khoảng 20% các trường hợp vô sinh nam, tuy nhiên không thể phát hiện được thông qua phân tích tinh dịch đồ. Vì thế, việc xác định mức độ phân mảnh ADN tinh trùng là rất cần thiết để xác định nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới."
Panner Selvam MK & Agarwal A (2018), “A systematic review on sperm DNA fragmentation in male factor infertility: Laboratory assessment”
Xét nghiệm ADN phân mảnh tinh trùng giúp kiểm tra chất lượng tinh trùng thông qua việc đo độ đứt gãy nhiễm sắc thể tinh trùng, phản ánh qua chỉ số DFI:
Ưu điểm của phương pháp SCSA
Xác định sự xuất hiện của kháng thể kháng tinh trùng cản trở quá trình thụ thai ở nam và nữ.
Xét nghiệm xác định tỉ lệ phần trăm tinh trùng lệch bội (bao gồm lệch bội là lưỡng bội) trong mẫu tinh trùng trên các NST 13, 18, 21, X và Y.
Phương pháp đánh giá Lệch bội tinh trùng test được thực hiện dựa trên FISH (Fluorescent in situ hybridization) là kỹ thuật trung gian giữa di truyền tế bào và di truyền phân tử. FISH được thực hiện bằng cách sử dụng đoạn DNA lai của NST 13, 18, 21 và X, Y.
Tài liệu tham khảo:
[1] Lê Minh Tâm và cộng sự (2019), “Phân mảnh ADN tinh trùng và sinh sản nam”, Hội nghị sản phụ khoa toàn quốc mở rộng 2019
[2] Mã Phạm Quế Mai và cộng sự (2015), “Các phương pháp đánh giá phân mảnh ADN tinh trùng người được xây dựng tại trung tâm nghiên cứu di truyền và sức khỏe sinh sản”, Hội nghị IVF Vũng Tàu 25/7/2015.
[3] Marconi, M. and W. Weidner, Site and Risk Factors of Antisperm Antibodies Production in the Male Population, in Immune Infertility: Impact of Immune Reactions on Human Fertility, W.K.H. Krause and R.K. Naz, Editors. 2017, Springer International Publishing: Cham. p. 133-147.
[4] Witkin, S.S. and A. Chaudhry, Relationship between circulating antisperm antibodies in women and autoantibodies on the ejaculated sperm of their partners. American Journal of Obstetrics & Gynecology, 1989. 161(4): p. 900-903.
[5] Sánchez-Castro M, Jiménez-Macedo AR, Sandalinas M, et al. Prognostic value of sperm fluorescence in situ hybridization analysis over PGD. Hum Reprod. 2009;24:1516–21.
[6] Rodrigo L, Peinado V, Mateu E, et al. Impact of different patterns of sperm chromosomal abnormalities on the chromosomal constitution of preimplantation embryos. Fertil Steril. 2010;94:1380 –6.
[7] Marjan Pourfahraji Fakhrabadi et al. FISH-based sperm aneuploidy screening in male partner of women with a history of recurrent pregnancy loss Pourfahraji Fakhrabadi et al. Middle East Fertility Society Journal (2020) 25:23
[8] J.D.M. Nicopoullos et al. The role of sperm aneuploidy as a predictor of the success of intracytoplasmic sperm injection? Human Reproduction Vol.23, No.2 pp. 240–250, 2008
[content_more] => [meta_title] => Xét nghiệm nam khoa - hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán, điều trị hiếm muộn [meta_description] => Là đơn vị cung cấp các giải pháp góp phần nâng cao tỷ lệ thành công trong Hỗ trợ sinh sản - GENTIS giới thiệu cùng Qúy chuyên gia, bác sĩ các xét nghiệm nam khoa [meta_keyword] => phân mảnh tinh trùng,lệch bội tinh trùng,kháng thể kháng tinh trùng,xét nghiệm nam khoa,vô sinh nam,GENTIS [thumbnail_alt] => [post_id] => 670 [category_id] => 4 ) [5] => stdClass Object ( [id] => 669 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/03/ivf-updating-07-gentis-hasar_(7).jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-03-29 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-03-29 14:12:23 [updated_time] => 2021-03-29 14:12:31 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => dien-dan-trao-doi-kien-thuc-lam-sang-trong-ho-tro-sinh-san [title] => Diễn đàn trao đổi kiến thức lâm sàng trong hỗ trợ sinh sản [description] => Ngày 27/3/2021, Diễn đàn Trao đổi kiến thức lâm sàng trong hỗ trợ sinh sản đã diễn ra tại Khách sạn JW Marriot. Sự kiện được tổ chức bởi Hội Hỗ trợ sinh sản thành phố Hà Nội. [content] =>Về Viêm niêm nội mạc tử cung, Th.S. BS Trần Ngọc Minh đã chia sẻ cùng GENTIS nhiều thông tin giá trị đặc biệt là quá trình thực hiện nhuộm CD138.
Bên trong tử cung có một lớp niêm mạc mềm, xốp, gọi là nội mạc tử cung. Khu vực này sẵn sàng tiếp nhận trứng thụ tinh và nuôi dưỡng chúng phát triển thành bào thai. Nếu trứng không được thụ tinh, các mô nội mạc tử cung sẽ bị phá hủy và được tống ra ngoài, tạo thành chu kỳ kinh nguyệt.
Viêm nội mạc tử cung (VNMTC) là viêm lớp trong cùng của tử cung. Triệu chứng chung của VNMTC là đau bụng dữ dội trước và trong khi hành kinh, đau khi sinh hoạt tình dục. Bệnh nhân thường thấy mệt mỏi, đau buốt đường tiết niệu, tiêu chảy, táo bón, nôn mửa... Trong nhiều trường hợp, các triệu chứng này còn kèm theo dị ứng, thường xuyên bị viêm nhiễm ở vùng kín. Khi bị VNMTC cấp, người bệnh thấy đau bụng dưới, ra nhiều khí hư kèm mủ, sốt. Nếu điều trị không đúng hoặc không chữa trị, bệnh chuyển sang giai đoạn mạn tính.
Nguyên nhân: tụ cầu, liên cầu, lậu cầu, Chlamydia, lao... hoặc vi khuẩn lan truyền từ dưới lên trong hoặc sau khi bị viêm cổ tử cung, viêm âm đạo. Tuy vậy, nguyên nhân thường thấy nhất là do nhiễm khuẩn sau sảy thai, đẻ bị sót nhau, bế sản dịch, mổ lấy thai (dụng cụ phẫu thuật không vô khuẩn), vỡ màng ối sớm và chuyển dạ kéo dài thăm khám nhiều lần theo đường âm đạo, đặt dụng cụ tử cung, nạo thai không an toàn)...
ThS.BS Trần Ngọc Minh Trưởng khoa Giải phẫu bệnh – BV ĐHY Hà Nội, GV Bộ môn Giải phẫu bệnh – ĐHY Hà Nội, đã có buổi chia sẻ tại GENTIS về Viêm niêm mạc tử cung mạn tính và vai trò của nhuộm CD138
VNMTCMT là tình trạng viêm khu trú của NMTC, lớp lót bên trong của buồng tử cung (10-11% dân số nói chung, tần suất cao hơn ở phụ nữ hiếm muộn).
Nguyên nhân: vi khuẩn thông thường (liên cầu, coli, enterococcus). Thường xuất hiện không có triệu chứng hoặc có các triệu chứng không đặc hiệu như đau vùng chậu, chảy máu tử cung bất thường, giao hợp đau, tăng tiết dịch âm đạo, viêm bàng quang, viêm âm đạo tái phát hoặc gây khó chịu.
- Tỷ lệ VNMTCMT dao động 8%-72% phụ nữ độ tuổi sinh sản.
- Các yếu tố liên quan: Đặt dụng cụ TC thậm chí trong thời gian ngắn và VNMTCMT vẫn tồn tại ngay cả sau khi loại bỏ DCTC. Chảy máu tử cung nhiều lần và không điển hình là các yếu tố nguy cơ. Viêm âm đạo do VK, polyp nội mạc và lạc nội mạc có liên quan đến VNMTCMT. Mối liên quan này cũng được thấy ở những BN hiếm muộn.
- Mối liên quan VNMTCMT và vô sinh gần đây nổi lên như một thách thức lâm sàng quan trọng. Thực tế, VNMTCMT gặp trong 2,8–56,8% phụ nữ hiếm muộn,14–67,5% thất bại trong cấy ghép tái phát (RIF) và 9,3–67,6% sẩy thai liên tiếp.
=> Là một vấn đề không thể bỏ qua trong quá trình điều trị hiếm muộn. Một số báo cáo đã nghiên cứu ảnh hưởng của VNMTCMT đối với việc thụ thai tiếp theo sau khi chẩn đoán VNMTCMT, cũng như sự phổ biến của VNMTCMT.
- Thay đổi quần thể tế bào miễn dịch liên quan đến quá trình cấy phôi, với sự hiện diện nhiều hơn của tế bào lympho B.
- Giảm sự hiện diện của tế bào Nk.
- Tăng số lượng kháng thể.
- Sửa đổi một loạt các gen liên quan đến quá trình cấy phôi.
- Thay đổi bài tiết các cytokine khác nhau và các yếu tố khác liên quan đến khả năng thụ cảm của NMTC
- Gây kháng progesterone ở mức độ NMTC.
- Điều chỉnh mô hình phát triển bình thường của NMTC
- Tăng co bóp của tử cung trong thời kỳ chu kỳ làm tổ.
=> Các thay đổi này tác động tiêu cực đến sự làm tổ của phôi, trên thực tế, nó thường liên quan đến sự thất bại trong việc cấy ghép và sảy thai nhiều lần.
Chẩn đoán xác định VNMTCMT: chỉ có thể được thực hiện về mặt mô học và được ghi nhận bởi sự tồn tại của tương bào trong vùng mô đệm của nội mạc tử cung. Không có tiêu chí chẩn đoán được chấp nhận và thống nhất cho VNMTCMT trên toàn thế giới. Tuy nhiên, trên mô học có nhiều tương bào trong mô đệm nội mạc tử cung được coi là phương pháp chẩn đoán đáng tin cậy nhất.
Mặc dù các đặc điểm bệnh lý như vậy có thể được xác nhận bằng huộm hematoxylin và eosin (HE), nhưng ngay cả các nhà bệnh học có kinh nghiệm cũng khó phát hiện ra tương bào trong nội mạc tử cung vì thâm nhiễm tế bào đơn nhân, sự xuất hiện plasmacytoid của tế bào mô đệm và phản ứng tiền sản, khó phân biệt về mặt hình thái. Do đó, hóa mô miễn dịch (IHC) có thể phát hiện CD138 được sử dụng trên lâm sàng để chẩn đoán VNMTCMT.
Sinh thiết nội mạc tử cung: Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm bẩn, sau khi đặt mỏ vịt âm đạo và làm sạch dịch âm đạo bên ngoài tử cung bằng dung dịch iốt, ống thông của Novak được đưa vào khoang tử cung dưới sự kiểm soát trực quan, cẩn thận để tránh tiếp xúc với thành âm đạo. Các mẫu nội mạc tử cung được pha loãng vào 2ml nước muối và chia thành hai phần nhỏ để phân tích mô học và vi sinh.
VNMTC nếu không được điều trị đúng có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như nhiễm khuẩn huyết, dính tử cung, viêm phần phụ gây dính tắc vòi trứng và hậu quả cuối cùng là vô sinh do tinh trùng không gặp trứng để thụ tinh, trứng đã thụ tinh không về được tử cung làm tổ, tử cung không đảm bảo chức năng cho trứng làm tổ.
Người bệnh cần đi khám chuyên khoa để có chỉ định điều trị. Người bệnh không nên tự ý dùng thuốc điều trị vì có thể làm cho bệnh trở nên trầm trọng hơn và khó chữa khỏi hoàn toàn. Cần giữ vệ sinh cơ thể, đặc biệt là vệ sinh vùng kín sạch sẽ để tránh viêm nhiễm. Nên đi khám phụ khoa định kỳ 2 lần/năm để sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời, tránh biến chứng xảy ra.
[content_more] => [meta_title] => ThS. Trần Ngọc Minh chia sẻ về Viêm niêm mạc tử cung mạn tính tại GENTIS [meta_description] => Ngày 13/3/2021, ThS.BS Trần Ngọc Minh Trưởng khoa Giải phẫu bệnh – BV ĐHY Hà Nội, GV Bộ môn Giải phẫu bệnh – ĐHY Hà Nội, đã có buổi chia sẻ tại GENTIS về Viêm niêm mạc tử cung mạn tính và vai trò của nhuộm CD138. Sự kiện nằm trong chuỗi đào tạo diễn ra th [meta_keyword] => Viêm nội mạc tử cung,CD138,Vô sinh [thumbnail_alt] => [post_id] => 666 [category_id] => 4 ) [7] => stdClass Object ( [id] => 665 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/03/thu_moi_ht.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-03-16 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-03-16 13:19:29 [updated_time] => 2021-03-16 13:19:33 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => gentis-dong-hanh-cung-dien-dan-trao-doi-kien-thuc-lam-sang-trong-ho-tro-sinh-san-cua-hasar [title] => GENTIS đồng hành cùng Diễn đàn trao đổi kiến thức lâm sàng trong hỗ trợ sinh sản của HASAR [description] => Ngày 27/3/2021, tại khách sạn JW Marriott sẽ diễn ra sự kiện Diễn đàn trao đổi kiến thức lâm sàng trong hỗ trợ sinh sản do Hội Hỗ trợ sinh sản thành phố Hà Nội tổ chức. GENTIS vinh dự đồng hành cùng sự kiện, trân trọng mời quý Chuyên gia, bác sĩ đăng ký tham dự. [content] =>Mời quý chuyên gia, bác sĩ đăng ký tham dự hội thảo TẠI ĐÂY. |
Diễn đàn vinh dự có 2 chủ tọa là những chuyên gia uy tín hàng đầu trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam:
Chương trình sẽ có 2 phiên với 5 bài báo cáo đến từ các diễn giả hàng đầu của ngành:
Buổi hội thảo dành riêng cho: Bác sỹ chuyên ngành, chuyên viên phôi học, Quản lý Trung tâm Hỗ trợ sinh sản. Số lượng khách mời dự kiến 200 người.
Mời quý chuyên gia, bác sĩ đăng ký tham dự hội thảo TẠI ĐÂY.