Tin tức
                            stdClass Object
(
    [post_id] => 554
    [category_id] => 4
    [id] => 4
    [language_code] => vi
    [title] => Tin tức
    [description] => Tin tức
    [slug] => tin-tuc
    [meta_title] => Tin tức sự kiện tại GENTIS
    [meta_description] => GENTIS cập nhật liên tục tin tức về khoa học di truyền, y học và thông tin hoạt động, đào tạo giúp quý khách hàng có thể hiểu rõ nhất về sự phát triển, vươn lên không ngừng của GENTIS để trở thành đơn vị phân tích di truyền  khu vực.
    [meta_keyword] => Tin tức sự kiện tại GENTIS,tin tức
    [content] => 
    [parent_id] => 0
    [thumbnail] => 
    [banner] => trang_chu/tt_xn/gioi_thieu_ttxn_gentis_(10).jpg
    [is_featured] => 
    [files] => 
    [style] => 
    [class] => 
    [type] => post
    [order] => 1
    [is_status] => 1
    [created_time] => 2019-08-24 10:39:48
    [updated_time] => 2021-09-07 13:05:32
    [created_by] => 
    [updated_by] => 
    [ratting] => 
    [retionship] => 
    [question] => 
    [url_video] => 
    [link] => 
    [i_con] => 
)
1                        

Đo lường tỷ lệ phần trăm tế bào NK trong nội mạc tử cung từ những phụ nữ có khả năng sinh sản bình thường và phụ nữ sảy thai liên tiếp: thiết lập ngưỡng tham chiếu cho NK tử cung

Ngày đăng : 23-10-2020
Ngày cập nhật: 23-10-2020
Tác giả: Gentis
Đây là một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại các bệnh viện đại học. Tổng cộng có 215 phụ nữ từ 3 trung tâm tham gia vào nghiên cứu, bao gồm 97 phụ nữ bị sảy thai liên tiếp, 34 phụ nữ bị thất bại làm tổ và 84 phụ nữ đối chứng có khả năng sinh sản bình thường. Mẫu sinh thiết nội mạc tử cung được lấy chính xác 7 ngày sau khi LH đạt đỉnh đối với chu kỳ tự nhiên.

Nhóm tác giả: Xiaoyan Chen 1Najat Mariee 2Lingming Jiang 3Yingyu Liu 1Chi Chiu Wang 4Tin Chiu Li 5Susan Laird 2

Tổng quan

Đặt vấn đề:

Tế bào diệt tự nhiên của tử cung (uNK) là những bạch cầu chính có trong nội mạc tử cung quanh mô. Các nghiên cứu trước đây đã phát hiện ra sự khác biệt gây tranh cãi về tỷ lệ phần trăm tế bào uNK ở phụ nữ bị sảy thai liên tiếp so với nhóm đối chứng (mang thai bình thường). 

Mục tiêu:

So sánh tỷ lệ phần trăm tế bào tiêu diệt tự nhiên trong tử cung (uNK) ở phụ nữ bị sảy thai liên tiếp và nhóm phụ nữ mang thai bình thường. 

Thiết kế nghiên cứu:

Đây là một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại các bệnh viện đại học. Tổng cộng có 215 phụ nữ từ 3 trung tâm tham gia vào nghiên cứu, bao gồm 97 phụ nữ bị sảy thai liên tiếp, 34 phụ nữ bị thất bại làm tổ và 84 phụ nữ đối chứng có khả năng sinh sản bình thường. Mẫu sinh thiết nội mạc tử cung được lấy chính xác 7 ngày sau khi LH đạt đỉnh đối với chu kỳ tự nhiên.

Mẫu sinh thiết nội mạc tử cung được kiểm tra miễn dịch dựa trên marker CD56 (marker đại diện cho tế bào NK) và việc đếm tế bào uNK được thực hiện theo một quy trình tiêu chuẩn hóa. Kết quả được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm tế bào NK tử cung / tổng số tế bào lympho.

Kết quả:

Tỷ lệ tế bào uNK trung bình trong tử cung ở người Trung Quốc ở nhóm chứng trong chu kỳ tự nhiên là 2,5% (khoảng 0,9-5,3%). Sử dụng phân vị thứ 5 và 95 để xác định giới hạn dưới và trên của tỷ lệ phần trăm tế bào giết tự nhiên trong tử cung, đưa ra ngưỡng tham chiếu là 1,2-4,5%.

Nhìn chung, các nhóm sảy thai liên tiếp có tỷ lệ tế bào uNK trong tử cung cao hơn đáng kể so với nhóm chứng (sảy thai liên tiếp: trung bình 3,2%, khoảng 0,6-8,8%; thất bại làm tổ liên tiếp: 3,1%, 0,8-8,3%).

Tuy nhiên, tỷ lệ nhỏ của cả hai nhóm (sảy thai liên tiếp: 16/97; thất bại làm tổ liên tiếp: 6/34) có tỷ lệ tế bào uNK thấp hơn so với nhóm chứng.

Kết luận:

Một ngưỡng tham khảo cho tỷ lệ phần trăm tế bào uNK ở phụ nữ có khả năng sinh sản đã được thiết lập. Phụ nữ sảy thai liên tiếp và thất bại làm tổ liên tiếp có tỷ lệ tế bào uNK trong tử cung ở cả trên và dưới ngưỡng tham chiếu.

Hải Yến dịch từ:https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov

Ghi chú

1Department of Obstetrics and Gynecology, Chinese University of Hong Kong, Shatin, Hong Kong.

2Biomolecular Sciences Research Center, Sheffield Hallam University, Sheffield, United Kingdom.

3Department of Obstetrics and Gynecology, Shenzhen People's Hospital, Second Affiliated Hospital of Jinan University, Shenzhen, China.

4Department of Obstetrics and Gynecology, Chinese University of Hong Kong, Shatin, Hong Kong; Li Ka Shing Institute of Health Science, Chinese University of Hong Kong, Shatin, Hong Kong; School of Biomedical Science, Chinese University of Hong Kong, Shatin, Hong Kong.

5Department of Obstetrics and Gynecology, Chinese University of Hong Kong, Shatin, Hong Kong. Electronic address: tinchiu.li@gmail.com.

 

ĐĂNG KÝ DỊCH VỤ TẠI GENTIS
Cảm ơn Quý khách đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của GENTIS,
Quý khách vui lòng điền thông tin bên dưới để được hỗ trợ,
tư vấn một cách tốt nhất!
ĐĂNG KÝ DỊCH VỤ TẠI GENTIS
Cảm ơn Quý khách đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của GENTIS,
Quý khách vui lòng điền thông tin bên dưới để được hỗ trợ,
tư vấn một cách tốt nhất!
Đối tác