Xét nghiệm PGT MAX 1 (PGT phân giải cao) là xét nghiệm phân tích di truyền trước chuyển phôi với phiên bản nâng cấp về công nghệ phân tích kết quả giải trình tự gen so với xét nghiệm PGTest thông thường.
PGT MAX 1 giúp lựa chọn được phôi tối ưu hơn có chất lượng tốt về di truyền, làm tăng khả năng đậu thai khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), giúp cho trẻ sinh ra được khỏe mạnh, không mắc phải những bất thường di truyền đã sàng lọc.
ƯU ĐIỂM VƯỢT TRỘI của PGT MAX 1: |
Phát hiện bất thường số lượng 24 nhiễm sắc thể |
Phát hiện thể khảm (20% – 80%) |
Phát hiện bất thường cấu trúc, vi mất đoạn có kích thước > 5 Mb |
+ Mất đoạn 22q11.2 (liên quan đến hội chứng DiGeorge) + Mất đoạn 1p36 (liên quan đến hội chứng mất đoạn 1p36) |
Xét nghiệm PGT MAX 1 hỗ trợ chọn lọc các phôi không bị lệch bội 24 nhiễm sắc thể, không mang bất thường thêm/mất đoạn nhiễm sắc thể, hỗ trợ cho quá trình chọn lọc phôi được tối ưu hóa trước khi thực hiện chuyển phôi.
So với các xét nghiệm PGTest trước đây (PGT-A, PGT-SR) chỉ phát hiện được các vi mất đoạn có kích thước > 5Mb, xét nghiệm PGT MAX 1 phát hiện được thêm 2 hội chứng vi mất đoạn phổ biến có kích thước nhỏ tới 2Mb, liên quan tới những hội chứng di truyền với tỉ lệ trẻ sinh ra mắc bệnh ở mức khá cao là: Hội chứng DiGeorge & Hội chứng mất đoạn 1p36.
Hội chứng DiGeorge:
5 dấu hiệu thường gặp của Hội chứng DiGeorge:
- Dị tật tim bẩm sinh
- Hở hàm ếch
- Thiếu sản tuyến cận giáp dẫn đến nồng độ canxi trong máu thấp (gây động kinh)
- Nhiễm trùng
- Khuôn mặt đặc trưng là tai thấp, mắt rộng, hàm nhỏ, có rãnh hẹp ở môi trên
Tài liệu tham khảo:
|
Nghiên cứu lâm sàng cho Hội chứng DiGeorge:
- Thực hiện trên 255 849 ca sinh:
- Tỉ lệ mắc phải của hội chứng này ở khoảng 1/6000 ở quần thể người da trắng, da đen và châu Á và khoảng 1/3800 ở quần thể người gốc Tây Ban Nha.
Tài liệu tham khảo: Botto LD, May K, Fernhoff PM, Correa A, Coleman K, Rasmussen SA, Merritt RK, O'Leary LA, Wong LY, Elixson EM, Mahle WT, Campbell RM. A population-based study of the 22q11.2 deletion: phenotype, incidence, and contribution to major birth defects in the population. |
- Ở 92 thai phụ có thai nhi bất thường tim, được chọc hút dịch ối làm xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ: kết quả cho thấy 2/92 trường hợp vi mất đoạn 22q11.2 (hội chứng DiGeorge)
- Bệnh tim bẩm sinh (BTBS) là những bất thường trong cấu trúc tim và các mạch máu trong khi mang thai ở tháng thứ 2-3 của thai kỳ, có tỷ lệ 14/1000 trẻ đẻ ra sống.
Tài liệu tham khảo: https://vjog.vn/journal/article/view/699 Bùi Hải Nam(1), Trần Danh Cường(2) |
Hội chứng mất đoạn 1p36
Biểu hiện của phần lớn những người mắc hội chứng Mất đoạn 1p36:
- Không nói được hoặc chỉ nói được một vài từ
- Có bất thường cấu trúc não, động kinh xảy ra ở hơn một nửa bệnh nhân mắc hội chứng này
- Có thể kèm theo nhược cơ và khó nhai nuốt (dysphagia)
Triệu chứng điển hình:
- Kích thước đầu mất cân đối, mắt sâu, lông mày thằng, phần giữa mặt lõm xuống (midface hypoplasia), mũi to;
- Khoảng cách mũi và miệng rộng (philtrum); cằm nhọn; tai có hình dạng bất thường.
- Có thể có vấn đề nhìn và nghe.
- Một số người có bất thường về hệ xương, tim, hệ tiêu hóa, thận hoặc cơ quan sinh dục.
Nghiên cứu lâm sàng cho Hội chứng mất đoạn 1p36:
- Người mắc hội chứng mất đoạn 1p36 mà do nhận được một chuyển đoạn không cân bằng sẽ bị thiếu vật chất di truyền ở cánh ngắn của nhiễm sắc thể 1 dẫn tới ảnh hưởng sau sinh và các vấn đề sức khỏe đặc trưng của hội chứng này.
Tài liệu tham khảo: Abrantes, S. Sardinha, et al. "204 1p36 Deletion syndrome–A case report." European Journal of Obstetrics and Gynecology and Reproductive Biology 270 (2022): e14-e15. |
Những bức ảnh này thể hiện một số đặc điểm trên khuôn mặt là điển hình của trẻ em mắc hội chứng mất đoạn 1p36, bao gồm lông mày thẳng, cầu mũi rộng và cằm nhọn.
Ảnh được chụp vào lúc (a) 1 năm 8 tháng, (b) 2 năm 3 tháng, (c) 4 năm, (d) 7 năm, (e) 7 năm 11 tháng và (f) 10 năm 3 tháng tuổi.
Tài liệu tham khảo: Jordan, V. K., Zaveri, H. P., & Scott, D. A. (2015). 1p36 deletion syndrome: an update. The application of clinical genetics, 8, 189–200. |
BẢNG TỔNG HỢP TỶ LỆ TRẺ MẮC BỆNH/TRẺ SINH RA VỚI CÁC HỘI CHỨNG DI TRUYỀN ĐẶC BIỆT
=> Từ các nghiên cứu lâm sàng về hai hội chứng di truyền trên, việc thực hiện sàng lọc bất thường di truyền trước chuyển phôi PGT MAX 1 là xét nghiệm rất cần thiết.
Bước 1: Lấy mẫu sinh thiết phôi ngày 5 |
Bước 2: Tách chiết ADN của mẫu tế bào phôi và khuếch đại bằng bộ Kit Veriseq PGS |
Bước 3: Giải trình tự trên máy giải trình tự thế hệ mới NGS (Illumina) |
Bước 4: Phân tích kết quả giải trình tự bằng phần mềm tin sinh chuyên dụng |
Bước 5: Trả kết quả 5-7 ngày |
Trên thị trường hiện nay, GENTIS là đơn vị đầu tiên triển khai xét nghiệm PGT Max 1 với công nghệ update tiên tiến, cho phép phát hiện thêm các bất thường vi mất đoạn/ vi lặp đoạn (có kích thước >2mb) liên quan đến một số bệnh và hội chứng di truyền phổ biến.
- Sử dụng công nghệ giải trình tự của hãng Illumina, Hoa Kỳ và Phần mềm phân tích chuyên dụng
- Độ tin cậy cao với độ nhạy >99% và độ đặc hiệu >99%
- Độ phân giải lớn, phát hiện được những bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể (mất đoạn, lặp đoạn > 5mb), đặc biệt phát hiện thêm các mất đoạn > 2Mb liên quan đến những hội chứng di truyền phổ biến như: hội chứng DiGeorge (mất đoạn 22q11.2) và hội chứng 1p36
Xem Socolive trực tuyến tiếng Việt
Link Bóng Đá Lu miễn phí
Link Rakhoi TV bóng đá trực tuyến
Xem tructiep https://xoilaczll.tv/
Link trực tiếp MitomTV bình luận tiếng Việt https://f8betht.baby Xem tructiep https://uniscore.com/vi NEW88 NEW88 789BET 789BET 789BET