Nhóm tác giả: Xiaoyan Chen 1, Najat Mariee 2, Lingming Jiang 3, Yingyu Liu 1, Chi Chiu Wang 4, Tin Chiu Li 5, Susan Laird 2
Tổng quan
Đặt vấn đề:
Tế bào diệt tự nhiên của tử cung (uNK) là những bạch cầu chính có trong nội mạc tử cung quanh mô. Các nghiên cứu trước đây đã phát hiện ra sự khác biệt gây tranh cãi về tỷ lệ phần trăm tế bào uNK ở phụ nữ bị sảy thai liên tiếp so với nhóm đối chứng (mang thai bình thường).
Mục tiêu:
So sánh tỷ lệ phần trăm tế bào tiêu diệt tự nhiên trong tử cung (uNK) ở phụ nữ bị sảy thai liên tiếp và nhóm phụ nữ mang thai bình thường.
Thiết kế nghiên cứu:
Đây là một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại các bệnh viện đại học. Tổng cộng có 215 phụ nữ từ 3 trung tâm tham gia vào nghiên cứu, bao gồm 97 phụ nữ bị sảy thai liên tiếp, 34 phụ nữ bị thất bại làm tổ và 84 phụ nữ đối chứng có khả năng sinh sản bình thường. Mẫu sinh thiết nội mạc tử cung được lấy chính xác 7 ngày sau khi LH đạt đỉnh đối với chu kỳ tự nhiên.
Mẫu sinh thiết nội mạc tử cung được kiểm tra miễn dịch dựa trên marker CD56 (marker đại diện cho tế bào NK) và việc đếm tế bào uNK được thực hiện theo một quy trình tiêu chuẩn hóa. Kết quả được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm tế bào NK tử cung / tổng số tế bào lympho.
Kết quả:
Tỷ lệ tế bào uNK trung bình trong tử cung ở người Trung Quốc ở nhóm chứng trong chu kỳ tự nhiên là 2,5% (khoảng 0,9-5,3%). Sử dụng phân vị thứ 5 và 95 để xác định giới hạn dưới và trên của tỷ lệ phần trăm tế bào giết tự nhiên trong tử cung, đưa ra ngưỡng tham chiếu là 1,2-4,5%.
Nhìn chung, các nhóm sảy thai liên tiếp có tỷ lệ tế bào uNK trong tử cung cao hơn đáng kể so với nhóm chứng (sảy thai liên tiếp: trung bình 3,2%, khoảng 0,6-8,8%; thất bại làm tổ liên tiếp: 3,1%, 0,8-8,3%).
Tuy nhiên, tỷ lệ nhỏ của cả hai nhóm (sảy thai liên tiếp: 16/97; thất bại làm tổ liên tiếp: 6/34) có tỷ lệ tế bào uNK thấp hơn so với nhóm chứng.
Kết luận:
Một ngưỡng tham khảo cho tỷ lệ phần trăm tế bào uNK ở phụ nữ có khả năng sinh sản đã được thiết lập. Phụ nữ sảy thai liên tiếp và thất bại làm tổ liên tiếp có tỷ lệ tế bào uNK trong tử cung ở cả trên và dưới ngưỡng tham chiếu.
Hải Yến dịch từ:https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov
Ghi chú
1Department of Obstetrics and Gynecology, Chinese University of Hong Kong, Shatin, Hong Kong.
2Biomolecular Sciences Research Center, Sheffield Hallam University, Sheffield, United Kingdom.
3Department of Obstetrics and Gynecology, Shenzhen People's Hospital, Second Affiliated Hospital of Jinan University, Shenzhen, China.
4Department of Obstetrics and Gynecology, Chinese University of Hong Kong, Shatin, Hong Kong; Li Ka Shing Institute of Health Science, Chinese University of Hong Kong, Shatin, Hong Kong; School of Biomedical Science, Chinese University of Hong Kong, Shatin, Hong Kong.
5Department of Obstetrics and Gynecology, Chinese University of Hong Kong, Shatin, Hong Kong. Electronic address: tinchiu.li@gmail.com.