Tiền sản giật (TSG) là hội chứng đa cơ quan phát triển vào nửa sau của thai kỳ, điển hình bởi tình trạng tăng huyết áp đi kèm với albumin niệu hoặc rối loạn đa cơ quan.
- Tăng huyết áp là sự tăng huyết áp sau 20 tuần của thai kỳ và tăng liên tục nhiều hơn 2 lần, cách nhau 4 tiếng. Trường hợp tăng huyết áp mãn tính mà xuất hiện các yếu tố dưới đây được gọi là tiền sản giật chồng lấn, tăng huyết áp mãn tính.
- Các dấu hiệu để chẩn đoán tiền sản giật bao gồm
Protein niệu: ≥300 mg protein trong nước tiểu 24h hoặc tỷ lệ Protein/creatinine ≥30 mg/mmol, |
Suy thận: Creatinin trong máu ≥ 90 μmol/L, |
Suy giảm chức năng gan: Tăng hàm lượng enzyme gan trong máu lên 2 lần ngưỡng bình thường hoặc có những cơn đau hạ sườn bất thường, |
Biến chứng thần kinh: Sản giật, đột quỵ, lú lẫn, đau đầu, mù tạm thời, rối loạn thị giác, |
Biến chứng về máu: tiểu cầu <150.000/dL, hội chứng đông máu nội mạch rải rác hoặc chảy máu. |
- Tại Việt Nam, loạt nghiên cứu từ năm 2012 - 2016 tại Huế cho thấy tỷ lệ khoảng 2,8 – 5,5% các thai phụ xuất hiện TSG
- Tỷ lệ TSG trước 34 tuần là 0,43%, tỷ lệ TSG từ 34 – 37 tuần là 0,70% và tỷ lệ TSG sau 37 tuần là 1,68%.
- Tỷ lệ tăng HA thai nghén khoảng 0,50%, nhóm bệnh lý này thường ít ảnh hưởng đến thai kỳ, tuy nhiên khoảng 15 – 25% trường hợp có thể tiến triển thành TSG.
Khuyến cáo của ACOG:
- Mang thai con so - Đa thai - Tiền sử mang thai TSG - Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống - Bệnh ưa chảy máu di truyền | - Tăng HA mạn tính- Bệnh ưa chảy máu di truyền - Chỉ số khối cơ thể (BMI) trước mang thai từ trên 35 kg/m2 - Hội chứng kháng Phospholipid - Đái tháo đường và đái tháo đường thai kỳ | - Mẹ mang thai từ trên 35 tuổi - Bệnh lý thận - Áp dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản - Có cơn ngưng thở tắc nghẽn |
Theo khuyến cáo của ACOG, các đối tượng trên nên được xác định là nhóm đối tượng nguy cơ cao và cần phải điều trị dự phòng, tuy nhiên nếu chỉ tuân theo khuyến cáo của ACOG thì có thể bỏ lỡ đến 50% đối tượng cần phải điều trị.
Tiếp cận quản lý thai kỳ hiện nay áp dụng theo mô hình kim tự tháp, trong đó xác định nguy cơ cho các biến chứng về sau ở giai đoạn sớm trong thai kỳ là cơ sở để xây dựng kế hoạch quản lý phù hợp.
Các bằng chứng hiện nay hướng đến mô hình sàng lọc 2 giai đoạn:
Thông số | Ghi chú |
Huyết áp động mạch trung bình (MAP) | Đo huyết áp 2 lần, mỗi lần cách nhau 5 phút rồi lấy trung bình 4 số |
Chỉ số xung động mạch tử cung PI (UTPI) | Siêu âm Doppler động mạch tử cung |
Yếu tố phát triển nhau (PlGF) | Phát triển kém hơn bình thường do nhau thiếu khí |
sFLT-1 | Yếu tố chống tạo mạch, được cho là đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành TSG |
- Các thông số liên quan đến tiền sử của người mẹ, thông tin về siêu âm, thông tin thăm khám sẽ được kết hợp để tính toán nguy cơ xuất hiện tiền sản giật ở mẹ.
- Tỷ số sFLT-1/PlGF có giá trị tiên lượng trong các trường hợp cần dự đoán biến chứng tiền sản giật.
- Quý 1: Chỉ số PlGF (tuần thai từ 10 đến 13) kết hợp tiền sử mẹ, thông tin thăm khám và kết quả siêu âm.
- Quý 2, 3: Tỉ số sFLT-1/PlGF tiên đoán kết cục xấu thai kỳ của phụ nữ mang thai (từ tuần thai thứ 19) kết hợp tiền sử mẹ, thông tin thăm khám và kết quả siêu âm.
- Mẫu: 2ml máu ngoại vi
- Thời gian trả kết quả: 2 ngày
Tài liệu tham khảo
Xem Socolive trực tuyến tiếng Việt
Link Bóng Đá Lu miễn phí
Link Rakhoi TV bóng đá trực tuyến
Xem tructiep https://xoilaczll.tv/
Link trực tiếp MitomTV bình luận tiếng Việt https://f8betht.baby Xem tructiep https://uniscore.com/vi NEW88 NEW88 789BET 789BET 789BET