Array ( [0] => stdClass Object ( [id] => 1069 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2022/t1/lh-e-fsh-1-810x694.png [album] => tin-tuc/2022/t1/lh-e-fsh-1-810x694.png [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2023-03-17 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2023-03-17 15:24:04 [updated_time] => 2023-08-23 11:17:31 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 63 [is_table_content] => 0 [language_code] => vi [slug] => da-hinh-gen-thu-the-fsh-va-dap-ung-voi-kich-thich-buong-trung [title] => Đa hình gen thụ thể FSH và đáp ứng với kích thích buồng trứng [description] => Trong các quy trình điều trị IVF/ICSI, bước đầu tiên và quan trọng nhất là thực hiện phác đồ kích thích buồng trứng có kiểm soát (COS). [content] =>Trong các quy trình điều trị IVF/ICSI, bước đầu tiên và quan trọng nhất là thực hiện phác đồ kích thích buồng trứng có kiểm soát (COS). Thông thường, vào mỗi chu kỳ kinh nguyệt sẽ chỉ có một nang noãn trong buồng trứng phát triển và rụng xuống, nếu gặp được tinh trùng sẽ kết hợp và hình thành một phôi thai. Khả năng một phôi thai có thể làm tổ và tiếp tục phát triển vào khoảng 5 – 20%, tùy thuộc độ tuổi của phụ nữ. Các nang còn lại sẽ bị thoái hóa, còn noãn trưởng thành sẽ được phóng thích vào vòi trứng. Do đó, để có thể tăng tỷ lệ thành công trong điều trị vô sinh hiếm muộn, chúng ta cần phải thu hoạch được nhiều nang noãn hơn. Một chu kỳ IVF/ICSI sẽ cần từ 10-15 trứng trưởng thành để tiến hành thụ tinh. [1]
Vậy kích thích buồng trứng có kiểm soát (COS) là gì?
Kích thích buồng trứng có kiểm soát (Controlled Ovarian Stimulation - COS) là một phương pháp trong kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) để tăng số lượng trứng được sản xuất trong một chu kỳ sinh sản. Quá trình này bao gồm sử dụng hormone sinh dục để kích thích sự phát triển của các nang trứng trong buồng trứng, để đạt được số lượng trứng tối ưu nhằm mục đích thực hiện điều trị IVF/ICSI. Quy trình này được theo dõi chặt chẽ bằng siêu âm và xét nghiệm hormon để đảm bảo an toàn và hiệu quả. COS là một bước quan trọng trong quá trình IVF, cho phép những người vô sinh có cơ hội mang thai cao hơn. Kích thích buồng trứng sử dụng các hormone tác động lên trục nội tiết sinh sản nhằm thúc đẩy sự phát triển nang noãn buồng trứng và tăng số lượng nang noãn thu được, từ đó tăng cơ hội thụ tinh và thụ thai ở người phụ nữ.
Mục tiêu thực hiện phác đồ kích thích buồng trứng là để:
Sự phát triển nang noãn:
- Các nang noãn phát triển trong hai giai đoạn: giai đoạn không phụ thuộc hormon kéo dài khoảng 3 tháng trước chu kỳ kinh và giai đoạn phát triển phụ thuộc hormon FSH bắt đầu vào đầu chu kỳ kinh. [3]
- Nang sơ cấp (pre-antral follicle)
Lúc đầu chu kỳ kinh, nồng độ FSH tăng dần khiến một nhóm nang noãn phát triển vào giai đoạn nang sơ cấp với kích thước khoảng 200mm và nhiều tế bào hạt xung quanh. Số lượng receptor trên bề mặt các tế bào hạt tăng lên khoảng 1500 receptor/tế bào. Tại thời điểm này, tế bào hạt bắt đầu sản xuất 17 b-estradiol bằng cách thơm hoá (aromatization) androgen do tế bào vỏ sản xuất ra dưới tác dụng của LH (giả thuyết hai hormon hướng sinh dục, hai tế bào). Estradiol và FSH thúc đẩy phát triển tế bào hạt và tăng số lượng receptor trên màng tế bào hạt. Dịch nang bắt đầu hình thành và tích tụ trong nang.
- Nang thứ cấp (antral follicle)
Nang thứ cấp có kích thước khoảng 500mm. Vào ngày 5-7 của chu kỳ, chỉ có các nang trội mới có thể tiếp tục phát triển do có thể chuyển hoá androgen thành estrogen, trong khi các nang còn lại sẽ bị thoái hóa. Nang trội tiếp tục phát triển, bài tiết estradiol và inhibin B, làm giảm tiết FSH từ tuyến yên. FSH kích thích sự xuất hiện của receptor LH trên bề mặt tế bào hạt. Khi nồng độ estradiol tăng dần sẽ kích thích sự giải phóng của đỉnh LH từ tuyến yên, xảy ra khi nồng độ E2 đạt đỉnh vào 12-14 giờ. Ít nhất 33 chất điều hoà sự phát triển và thoái triển của nang đã được xác định, bao gồm các peptid của buồng trứng, trong đó Insulin-Like Growth factor I (IGF-I) đóng vai trò quan trọng trong khuyến khích quá trình thơm hoá, kích thích sự phân bào của tế bào hạt và tăng số lượng receptor LH. Inhibin ức chế sản xuất FSH, Activin.
- Nang noãn trước phóng noãn (preovulate follicle)
Nang noãn trước phóng noãn căng tròn và chứa dịch nang. Chúng được gắn vào thành nang bởi cuống và có các tế bào gò noãn (oophoros cumulus). Siêu âm đầu dò tần số cao có thể thấy gò noãn trước phóng noãn khoảng 36 giờ. Sự tăng nồng độ estrogen làm tăng bài tiết LH. Đỉnh LH làm cho nang noãn hoàng thể hóa và kích thích tế bào hạt sản xuất progesterone. LH kích thích sản xuất cytokin trong đó chất được biết đến nhiều nhất là Interlekin-1 (IL-1) có tác dụng khởi phát prostaglandin và proteolytic làm cho nang noãn vỡ ra. Phóng noãn xảy ra khoảng 34-36 giờ sau đỉnh LH, khi nang noãn đạt kích thước trung bình 20 mm, noãn trong nang noãn giải phóng ra, di chuyển theo vòi tử cung về buồng tử cung. Sau khi phóng noãn, các tế bào nang còn lại trở thành hoàng thể và tiếp tục sản xuất estradiol, progesterone và inhibin, các chất này ức chế sự phát triển của các nang khác. Cuối giai đoạn hoàng thể, nếu không có hCG, hoàng thể sẽ bị teo đi làm cho nồng độ các hormone buồng trứng tụt xuống làm bong niêm mạc tử cung, và tạo điều kiện cho hormone FSH tăng dần bắt đầu một chu kỳ buồng trứng mới.
Hình 1: Sự phát triển của nang noãn
Đối với chu kỳ thực hiện IVF/ICSI, kích thích nang noãn thường được thực hiện với FSH tái tổ hợp và GnRH analogue nhằm ức chế sự xuất hiện đỉnh LH sớm. Vào cuối chu kỳ, hCG hoặc GnRH agonist được sử dụng để “mô phỏng” sự gia tăng LH nội sinh tự nhiên để kích hoạt sự trưởng thành của tế bào trứng và bắt đầu quá trình rụng trứng. Khi thực hiện kích thích buồng trứng, phụ thuộc vào từng yếu tố bệnh nhân (cá nhân hóa) mà kết quả có thể được phân loại thành 4 nhóm chính [4]:
- Đáp ứng kém (poor responders) theo tiêu chí Bologna: ≤ 3 tế bào trứng thu được
- Đáp ứng cận tối ưu (sub-optimal responder): 4 đến 9 tế bào trứng thu được
- Đáp ứng bình thường (normal responder): 10 đến 15 tế bào trứng thu được
- Đáp ứng quá kích (hyper-responder): ≥ 15 tế bào trứng thu được
Do vậy, việc xác định, phân loại người bệnh là mấu chốt để lựa chọn chiến lược điều trị chính xác.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phác đồ và đáp ứng trong kích thích buồng trứng đã được chứng minh như [5]:
- Tần số và khoảng rộng của xung GnRH
- Các đồng thể khác nhau của FSH và LH
- Đa hình gen thụ thể FSH
- Tín hiệu nội bào
- Sự khác biệt giữa các cá thể (độ tuổi, chỉ số BMI, AMH, AFC và tình trạng nội tiết, cơ sở hormone kích thích nang huyết thanh-FSH)
Trong HTSS, sự kết hợp của nhiều yếu tố có thể làm trầm trọng thêm sự giảm nồng độ và hoạt tính sinh học của FSH, LH dẫn đến đáp ứng kém hoặc cận tối ưu đối với kích thích buồng trứng [5].
Các biến đổi di truyền được cho là sự nhạy cảm với kích thích buồng trứng và đáp ứng kém hoặc cận tối ưu ở một số người bệnh. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng một số vị trí đa hình đơn nucleotide (SNPs) trên gen mã hóa thụ thể hormone kích thích nang noãn (FSHR) hoặc gen mã hóa tiểu đơn vị β của hormone LH có liên quan đến sự thay đổi của việc đáp ứng kích thích buồng trứng. Vì vậy, một số phụ nữ thuộc nhóm đáp ứng kém hoặc cận tối ưu có thể mang một trong những SNPs này và cần liều gonadotropin cao hơn hoặc kích thích kéo dài, khác với dự đoán đáp ứng kích thích dựa trên dấu hiệu dự trữ buồng trứng [6].
Có hàng trăm biến thể (variants) hoặc vị trí đa hình đơn nucleotide (SNPs) phổ biến trên gen mã hóa FSHR đã được xác định. Trong đó, 4 biến thể gen (rs6165, rs6166, rs1394205, rs10835638) cho thấy có thể có liên quan đến sự suy giảm chức năng buồng trứng và ảnh hưởng đến hiệu quả của việc kích thích buồng trứng có kiểm soát đối với người nữ có chức năng buồng trứng bình thường [7].
Hiện tại, GENTIS đang thực hiện xét nghiệm đa hình gen thụ thể FSH cho phép xác định các biến thể di truyền liên quan đến đáp ứng với kích thích buồng trứng. Cụ thể là:
FSHR: rs6165, rs6166, rs1394205
FSHB: rs10835638
Kích thích buồng trứng (KTBT) có vai trò quan trọng trong các kỹ thuật HTSS. Phác đồ KTBT có thể sử dụng FSH đơn thuần hoặc phối hợp cho tỉ lệ thai lâm sàng cao. Không có một phác đồ KTBT lý tưởng cho tất cả các bệnh nhân, do đó cần chọn lựa một phác đồ KTBT phù hợp dựa trên nhiều yếu tố như tuổi vợ, dự trữ buồng trứng, tiền sử các lần KTBT trước đó và đa hình gen thụ thể FSH. Sử dụng phù hợp, đúng cách, theo dõi cẩn thận phác đồ KTBT sử dụng FSH sẽ hạn chế được các biến chứng mà tỉ lệ thai lâm sàng cao.
Tài liệu tham khảo:
[1] Gallos, Ioannis D et al. “Controlled ovarian stimulation protocols for assisted reproduction: a network meta‐analysis.” The Cochrane Database of Systematic Reviews vol. 2017,3 CD012586. 9 Mar. 2017, doi:10.1002/14651858.CD012586
[2] Quaas, Alexander M, and Richard S Legro. “Pharmacology of medications used for ovarian stimulation.” _Best practice & research. Clinical endocrinology & metabolism_ vol. 33,1 (2019): 21-33. doi:10.1016/j.beem.2018.10.002
[3] Araújo, Valdevane R et al. “In vitro culture of bovine preantral follicles: a review.” Reproductive biology and endocrinology : RB&E vol. 12 78. 13 Aug. 2014, doi:10.1186/1477-7827-12-78
[4] Vaiarelli, A., Cimadomo, D., Ubaldi, N., Rienzi, L., & Ubaldi, F. M. (2018). What is new in the management of poor ovarian response in IVF?. Current opinion in obstetrics & gynecology, 30(3), 155–162. https://doi.org/10.1097/GCO.0000000000000452
[5] Bosch, E, et al. “Reduced FSH and LH Action: Implications for Medically Assisted Reproduction.” Human Reproduction, vol. 36, no. 6, 2021, pp. 1469–1480., https://doi.org/10.1093/humrep/deab065.
[6] Simoni, M et al. “Functional genetic polymorphisms and female reproductive disorders: Part I: Polycystic ovary syndrome and ovarian response.” Human reproduction update vol. 14,5 (2008): 459-84. doi:10.1093/humupd/dmn024
[7] Conforti, Alessandro et al. “Effect of Genetic Variants of Gonadotropins and Their Receptors on Ovarian Stimulation Outcomes: A Delphi Consensus.” Frontiers in endocrinology vol. 12 797365. 1 Feb. 2022, doi:10.3389/fendo.2021.797365
[8] Simoni, Manuela, and Livio Casarini. “Mechanisms in endocrinology: Genetics of FSH action: a 2014-and-beyond view.” European journal of endocrinology vol. 170,3 R91-107. 4 Feb. 2014, doi:10.1530/EJE-13-0624
[9] Alviggi, Carlo et al. “Clinical relevance of genetic variants of gonadotrophins and their receptors in controlled ovarian stimulation: a systematic review and meta-analysis.” Human reproduction update vol. 24,5 (2018): 599-614. doi:10.1093/humupd/dmy019
[10] Aittomäki, K et al. “Mutation in the follicle-stimulating hormone receptor gene causes hereditary hypergonadotropic ovarian failure.” Cell vol. 82,6 (1995): 959-68. doi:10.1016/0092-8674(95)90275-9
[11] Alviggi, Carlo et al. “In Estimated Good Prognosis Patients Could Unexpected "Hyporesponse" to Controlled Ovarian Stimulation be Related to Genetic Polymorphisms of FSH Receptor?.” Reproductive sciences (Thousand Oaks, Calif.) vol. 23,8 (2016): 1103-8. doi:10.1177/1933719116630419
[12] Wunsch, Alain et al. “Single-nucleotide polymorphisms in the promoter region influence the expression of the human follicle-stimulating hormone receptor.” Fertility and sterility vol. 84,2 (2005): 446-53. doi:10.1016/j.fertnstert.2005.02.031
[13] Lindgren, I et al. “Gonadotropin receptor variants are linked to cumulative live birth rate after in vitro fertilization.” Journal of assisted reproduction and genetics vol. 36,1 (2019): 29-38. doi:10.1007/s10815-018-1318-y
[14] Schüring, Andreas N et al. “Effects of the FSH-β-subunit promoter polymorphism -211G->T on the hypothalamic-pituitary-ovarian axis in normally cycling women indicate a gender-specific regulation of gonadotropin secretion.” The Journal of clinical endocrinology and metabolism vol. 98,1 (2013): E82-6. doi:10.1210/jc.2012-2780
[content_more] => [meta_title] => Đa hình gen thụ thể FSH và đáp ứng với kích thích buồng trứng [meta_description] => Trong các quy trình điều trị IVF/ICSI, bước đầu tiên và quan trọng nhất là thực hiện phác đồ kích thích buồng trứng có kiểm soát (COS). [meta_keyword] => GENTIS,FSH,kích thích buồng trứng,IVF [thumbnail_alt] => [post_id] => 1069 [category_id] => 4 ) [1] => stdClass Object ( [id] => 1068 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2022/t1/20200120_080155_185728_sanglocphoi.max-800x800.jpg [album] => tin-tuc/2022/t1/20200120_080155_185728_sanglocphoi.max-800x800.jpg [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2023-03-13 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2023-03-14 14:51:43 [updated_time] => 2023-03-14 14:51:43 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 63 [is_table_content] => 0 [language_code] => vi [slug] => ung-dung-cua-pgtm-trong-sang-loc-benh-thalassemia [title] => Ứng dụng của PGT-M trong sàng lọc bệnh Thalassemia [description] => Thalassemia là bệnh thiếu máu di truyền rất nguy hiểm và phổ biến. Trung bình 7% dân số trên toàn cầu mang gen bệnh tan máu bẩm sinh; 1,1% cặp vợ chồng có nguy cơ sinh con bị bệnh hoặc mang gen bệnh. Tại Việt Nam, tỷ lệ mang gen bệnh ở người Kinh là 13%, tương đương khoảng 14 triệu người mang gen bệnh trên cả nước. [content] =>Tan máu bẩm sinh (thalassemia) là căn bệnh di truyền gen bệnh từ bố và/ hoặc mẹ sang cho con. Khi cả vợ và chồng cùng mang gen bệnh di truyền lặn thì có tới 50% khả năng con mang gen bệnh và chỉ có 25% khả năng con bình thường. Tùy thuộc vào đột biến mắc phải mà người bệnh Thalassemia sẽ có những biểu hiện lâm sàng khác nhau, đa phần người bị tan máu thường xuyên sẽ bị thiếu máu mãn tính, dẫn đến việc cần phải được truyền máu và thải sắt suốt đời.
Do đó việc phát hiện sớm và tầm soát có vai trò vô cùng cần thiết. Các cặp vợ chồng chuẩn bị có thai, đặc biệt các gia đình đã có người bệnh Thalassemia nên đi khám sàng lọc để phát hiện kịp thời và có biện pháp phòng ngừa thích hợp nhờ vào kỹ thuật PGT-M.
Kỹ thuật PGT-M (hay còn gọi là Preimplantation genetic diagnosis/ PGD - chẩn đoán di truyền tiền làm tổ) là xét nghiệm được thực hiện trên các phôi, nhằm phát hiện các bệnh di truyền do đột biến gen đã định hướng từ trước hoặc có tiền sử gia đình rõ ràng. PGT-M có thể kiểm tra bộ gen của phôi từ giai đoạn rất sớm, từ đó phát hiện ra các đoạn bất thường trên 1 gen cụ thể mà được di truyền từ bố mẹ.
Từ đó, các phôi đồng hợp gen bệnh sẽ bị loại bỏ trước khi chuyển vào trong buồng tử cung của mẹ. Hiệu quả của phương pháp này đã được chứng minh giúp hạn chế tình trạng trẻ sinh ra mắc bệnh cũng như hạn chế việc phải chấm dứt thai kỳ nửa chừng khi thai nhi bị bất thường thiếu máu nặng.
Không chỉ có hiệu quả trong việc chẩn đoán bệnh Thalassemia, kỹ thuật PGT-M còn giúp chẩn đoán nhiều bệnh lý di truyền đơn gen hiếm gặp khác của phôi. Tính đến nay, ngoài việc thực hiện sàng lọc PGT-M Thalassemia cho hàng ngàn phôi của hơn 1000 cặp vợ chồng, GENTIS đã triển khai kỹ thuật PGT-M cho rất nhiều bệnh lý di truyền hiếm gặp khác như: Loạn dưỡng cơ Duchenne, Thoái hóa cơ tủy, Hemophilia, Tăng sản thượng thận bẩm sinh, …
Tại GENTIS, cùng với việc ứng dụng các công nghệ kỹ thuật mới, sử dụng hệ thống máy móc hiện đại (công nghệ Veriseq PGS, hệ thống giải trình tự ADN thế hệ mới NGS Illumina - Mỹ và các phương pháp phân tích SNP, STR), xét nghiệm PGT-M được thực hiện một cách chặt chẽ nhằm mang lại kết quả có độ tin cậy nhất theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001:2015.
Trong thời gian sắp tới, với công nghệ hiện đại đang ngày một phát triển, GENTIS sẽ không ngừng nghiên cứu PGT-M trên nhiều bệnh lý di truyền hiếm gặp khác, tăng cao tỷ lệ thành công cho quá trình sàng lọc tiền làm tổ để mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc, đón chào những em bé khỏe mạnh tới các gia đình.
[content_more] => [meta_title] => Ứng dụng của PGT-M trong sàng lọc bệnh Thalassemia [meta_description] => Thalassemia là bệnh thiếu máu di truyền rất nguy hiểm và phổ biến. Trung bình 7% dân số trên toàn cầu mang gen bệnh tan máu bẩm sinh; 1,1% cặp vợ chồng có nguy cơ sinh con bị bệnh hoặc mang gen bệnh. Tại Việt Nam, tỷ lệ mang gen bệnh ở người Kinh là 13%, [meta_keyword] => gentis,PGT-M,Thalassemia [thumbnail_alt] => [post_id] => 1068 [category_id] => 4 ) [2] => stdClass Object ( [id] => 1067 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => hosrem_summit_2023/tb_iii_-_ivf_vn_summit_2023.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2023-03-13 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2023-03-13 08:33:04 [updated_time] => 2023-08-23 11:30:18 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 63 [is_table_content] => 0 [language_code] => vi [slug] => gentis-tham-du-hoi-nghi-ivf-summit-do-hosrem-to-chuc [title] => GENTIS tham dự Hội nghị IVF Summit do HOSREM tổ chức [description] => Ngày 25/2 vừa qua, GENTIS vinh dự cử đại diện ban lãnh đạo tham gia Hội nghị IVF Summit do Hội Nội tiết sinh sản và vô sinh (HOSREM) tổ chức để cập nhật các kiến thức đầu ngành về hỗ trợ sinh sản. [content] =>IVF đã trải qua hơn 25 năm phát triển tại Việt Nam, và đánh dấu mốc 25 năm từ khi các bé IVF đầu tiên được sinh ra trong năm 2023. Trong những năm gần đây, lĩnh vực hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam được đánh giá có tốc độ phát triển nhanh hơn so với các quốc gia trong khu vực. Đến nay, có hơn 40 trung tâm IVF được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, ước tính hơn 40.000 chu kỳ điều trị mới mỗi năm. Với quy mô này, Việt Nam hiện là quốc gia thực hiện IVF nhiều nhất trong khu vực ASEAN.
Ngoài sự phát triển về số lượng, chất lượng chuyên môn và trình độ quản lý của các trung tâm IVF cũng phát triển nhanh chóng. Hiện tại, IVF Việt Nam được xem là có uy tín và chuyên môn cao trong khu vực và trên toàn thế giới. Đồng thời, các trung tâm IVF cũng đầu tư vào chất lượng dịch vụ y tế. Dự kiến, trong tương lai, IVF Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh và Việt Nam có thể trở thành quốc gia có ngành hỗ trợ sinh sản phát triển mạnh và tiên phong trong khu vực.
Để góp phần cho sự phát triển trong tương lai của chuyên ngành hỗ trợ sinh sản Việt Nam, Hội nghị “IVF Summit” được tổ chức định kỳ mỗi 2 năm nhằm tạo cơ hội cho cán bộ quản lý và điều hành của các trung tâm IVF ở Việt Nam gặp gỡ, trao đổi các vấn đề về quản lý, vận hành ở Việt Nam. Đây cũng là diễn đàn để cán bộ quản lý các trung tâm chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi các vấn đề trong thực tế hoạt động, cũng như chia sẻ các định hướng của ngành, góp phần giúp ngành hỗ trợ sinh sản Việt Nam theo kịp sự phát triển của các nước cả về chuyên môn và quản lý.
Tiếp nối hội nghị lần trước, năm 2023, IVF Summit lần 3 đã tổ chức thành công ngày 25/2 tại thành phố Đà Lạt thu hút gần 300 đại biểu với 4 phiên chính thức và 12 bài báo cáo trình bày bởi những chuyên gia đến từ các đơn vị, bệnh viện đầu ngành như Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em Bộ Y tế, BV Phụ sản Trung Ương, BV Từ Dũ, BV Bình Dân, BVĐK Tâm Anh… Đại biểu tham dự hội nghị được giới hạn là ban lãnh đạo của các bệnh viện lớn, các trung tâm hỗ trợ sinh sản để được cập nhật sát nhất các kiến thức áp dụng thực tế.
Chương trình hội nghị bao gồm các chủ đề liên quan đến xu hướng về chuyên môn, kỹ thuật công nghệ trong lĩnh vực IVF, tình hình phát triển của xã hội chính sách có liên quan đến sự phát triển của ngành và các buổi thảo luận chia sẻ các kinh nghiệm trong hoạt động vận hành hàng ngày của các trung tâm IVF.
Nổi bật trong đó là những báo cáo về nội dung quan trọng hiện nay như: "Bảo hiểm y tế trong vô sinh", "Chi phí của một chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm theo góc nhìn kinh tế y tế", "Xây dựng các chỉ số chất lượng có hiệu quả cho một trung tâm HTSS", "Vai trò của di truyền học lâm sàng trong thực hành", "Các xu hướng hiện nay trong lab HTSS"...
Tham gia hội nghị năm nay, đại diện ban lãnh đạo công ty GENTIS đã tiếp thu những kiến thức mới về hỗ trợ sinh sản, đồng thời xác định mục tiêu nâng cao chất lượng phòng lab và kỹ thuật xét nghiệm để đảm bảo kết quả chính xác gửi đến các bệnh viện, trung tâm.
TS. Phạm Đình Minh, Giám đốc trung tâm nghiên cứu và phát triển GENTIS chia sẻ sau hội nghị: “IVF Summit đã mang lại nhiều kiến thức bổ ích cho các y bác sĩ, chuyên gia, đặc biệt là các đơn vị xét nghiệm, hỗ trợ sinh sản. GENTIS vinh dự khi được tham gia hội nghị lần này để cập nhật những kỹ thuật xét nghiệm hỗ trợ sinh sản phù hợp với thực tế bác sĩ chỉ định tại viện. Mong rằng hội nghị sẽ được tổ chức thường xuyên để tạo sân chơi hữu ích cho các chuyên gia và bác sĩ trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản”.
Một lần nữa, công ty GENTIS xin chúc mừng Hội nghị đã diễn ra thành công tốt đẹp. Để phục vụ cho các bệnh viện, phòng khám trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản, GENTIS hứa hẹn sẽ luôn đảm bảo chất lượng xét nghiệm và phát triển nhiều sản phẩm mới có giá trị để cung cấp tới toàn bộ y bác sĩ và gia đình hiếm muộn.
[content_more] => [meta_title] => GENTIS tham dự Hội nghị IVF Summit do HOSREM tổ chức [meta_description] => Ngày 25/2 vừa qua, GENTIS vinh dự cử đại diện ban lãnh đạo tham gia Hội nghị IVF Summit do Hội Nội tiết sinh sản và vô sinh (HOSREM) tổ chức để cập nhật các kiến thức đầu ngành về hỗ trợ sinh sản. [meta_keyword] => hosrem,hosrem summit,gentis tham dự hosrem [thumbnail_alt] => [post_id] => 1067 [category_id] => 4 ) [3] => stdClass Object ( [id] => 1065 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => ht_san_nhi_quang_ninh/ok.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2023-03-06 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2023-03-06 16:21:29 [updated_time] => 2023-08-23 13:46:31 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 63 [is_table_content] => 0 [language_code] => vi [slug] => gentis-dao-tao-chuyen-sau-ve-ky-thuat-pgt-tai-bv-san-nhi-quang-ninh [title] => GENTIS đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật PGT tại BV Sản nhi Quảng Ninh [description] => Ngày 28/2 vừa qua, tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh, công ty GENTIS đã tổ chức buổi Hội thảo đào tạo và cập nhật thông tin về kỹ thuật phân tích di truyền trước chuyển phôi PGT cho đội ngũ bác sĩ tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản của bệnh viện. [content] =>Cập nhật kiến thức mới về phân tích di truyền và dịch vụ xét nghiệm là hoạt động xuyên suốt của GENTIS trong quy trình hỗ trợ đối tác, khách hàng nhằm triển khai dịch vụ đạt hiệu quả tốt. Theo đó, GENTIS đã tổ chức buổi hội thảo báo cáo về chủ đề “Sàng lọc di truyền trước chuyển phôi (PGT)” tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh ngày 28/2 vừa qua.
Buổi hội thảo có sự tham gia của gần 15 y bác sĩ thuộc ban lãnh đạo Bệnh viện, khoa hỗ trợ sinh sản và phòng xét nghiệm. Đặc biệt trong đó có sự góp mặt của Phó Giám đốc bệnh viện BS CKII Đỗ Duy Long, Trưởng labo IVF BS Vũ Thu Hằng, Trưởng labo di truyền BS Ngô Kim Ngân và Điều dưỡng trưởng khoa HTSS BS Nguyễn Thị Liên cùng các kỹ thuật viên làm việc tại phòng xét nghiệm bệnh viện.
Phía Công ty GENTIS vinh dự có sự tham gia của Giám đốc Trung tâm xét nghiệm - ThS. Nguyễn Quang Vinh là người báo cáo trực tiếp về dịch vụ PGT và ông Phạm Cao Khải - Trưởng nhóm xét nghiệm GENTIS giúp hướng dẫn cách bảo quản và gửi mẫu PGT từ bệnh viện.
Mở đầu buổi báo cáo, Giám đốc Nguyễn Quang Vinh chia sẻ sơ bộ về xét nghiệm phân tích di truyền trước chuyển phôi với 3 loại: PGT-A, PGT-SR và PGT-M, trong đó tập trung báo cáo về số liệu thực tế nghiên cứu được tại GENTIS. Hiện nay các em bé sinh ra đều có xác suất bị bất thường về số lượng nhiễm sắc thể (NST), bất thường đoạn cấu trúc hoặc gặp phải một số bệnh di truyền.
Do đó với khả năng phân tích những bất thường số lượng 24 NST của phôi bào và xác định những mất/ thêm đoạn có kích thước rất nhỏ (>5mb), xét nghiệm PGT sẽ giúp các bác sĩ lựa chọn được những phôi có chất lượng tốt nhất, khỏe mạnh chuyển vào tử cung của mẹ trong quá trình IVF.
Chia sẻ chi tiết hơn về chủ đề này, thạc sỹ Vinh cho biết, tỷ lệ xảy ra bất thường NST ở phôi nuôi cấy trong ống nghiệm có thể lên đến 60% và điều này liên quan chặt chẽ đến việc cấy ghép thất bại và sảy thai với tỷ lệ cao. Dựa trên các số liệu thu thập tại GENTIS, Giám đốc TTXN GENTIS đã trình bày các thông tin số liệu với tỷ lệ mẫu có bất thường 24 NST chiếm 48%, tỷ lệ mẫu không phát hiện bất thường là 50% và tỷ lệ mẫu nhiễu không phân tích được chiếm 2%.
Qua nghiên cứu, đột biến xảy ra trên nhiều NST khác nhau (trừ trường hợp NST Y) ở phôi ngày 3 là khá tương đương, tuy nhiên tỷ lệ này ở phôi ngày 5 là khá chênh lệch. Thông thường các NST nhỏ có tỷ lệ bất thường lớn hơn (13,15,16,18,21,22). Điều này có thể giải thích là do các phôi mang bất thường các NST kích thước lớn có tỷ lệ phát triển lên ngày 5 thấp hơn.
Nhấn mạnh tại buổi đào tạo, Ths. Vinh chú trọng về ý nghĩa và tính ứng dụng của xét nghiệm PGT-M - xét nghiệm di truyền trước chuyển phôi cho các bệnh đơn gen, được chỉ định cho các cặp vợ chồng mang bất thường di truyền.
Tính đến nay, GENTIS đã thực hiện xét nghiệm PGT-M thường quy tại các bệnh viện và phát hiện được hơn 30 hội chứng bệnh di truyền. Không chỉ những bệnh thường gặp như Thalassemia, teo cơ, máu khó đông… mà những bệnh lý di truyền nguy hiểm khác hiếm gặp cũng được đội ngũ chuyên gia GENTIS thực hiện như: Bệnh Wilson, hội chứng Pompe, xơ nang, bệnh Fabry, khiếm thính bẩm sinh, suy giáp trạng bẩm sinh, hội chứng Smith-Lemli-Opitz, bệnh xương thủy tinh, thận đa nang di truyền trội…
Giám đốc TTXN GENTIS còn chia sẻ, ngoài các bệnh trong danh sách thường quy, GENTIS có thể thực hiện được PGT-M cho hầu hết các bệnh và gene kể cả những bệnh mới ở Việt Nam chưa có đơn vị nào thực hiện được. Trong các trường hợp này, bệnh viện cần cung cấp thông tin về đột biến cần thực hiện, kết quả xét nghiệm gen ở bố mẹ trước để GENTIS đưa ra các tư vấn phù hợp.
Trong buổi đào tạo, Thạc sĩ Vinh cũng đặt ra vấn đề về phạm vi phát hiện bất thường ở PGT-A/SR hiện nay chỉ phát hiện được các vi mất đoạn/ lặp đoạn: >5 Mb (Veriseq PGS kit, illumina), >8 Mb (Reproseq, Thermofisher) và >7 Mb (PGSeq, PerkinElmer). Đó là lý do mà đội ngũ chuyên môn GENTIS nghiên cứu và phát triển nên xét nghiệm PGT MAX 1 với độ phân giải cao hơn, phát hiện đc những mất đoạn/lặp đoạn với kích thước nhỏ từ 2Mb và tìm ra được những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến quá trình chuyển phôi.
Một số hội chứng nguy hiểm với tỷ lệ cộng gộp gần tương đương hội chứng Down, Edward, Patau như: hội chứng/ bệnh di truyền phổ biến như mất đoạn 22q11.2 (Hội chứng Digeorge), mất đoạn 1p36 (Hội chứng mất đoạn 1p36), mất đoạn 15q11.2 (Hội chứng Prader Willi/ Angelman).
Với công nghệ Veriseq PGS và hệ thống giải trình tự ADN thế hệ mới NGS của Illumina - Mỹ triển khai tại GENTIS, xét nghiệm PGT có:
- Độ phân giải cao với hơn 3.000 điểm dữ liệu (probe) giúp sàng lọc bất thường lệch bộ toàn bộ 24 NST.
- Số lần đọc lên tới 1.000.000 reads/ mẫu. Có thể phát hiện các mất và thêm đoạn có kích thước > 5Mb.
- Độ nhạy 99,99%; Độ đặc hiệu 99,98%.
- Phần mềm phân tích Bluefuse chỉ ra hơn 130 hội chứng liên quan đến thêm và mất đoạn NST
Cuối buổi tọa đàm, GENTIS đã trao đổi cùng đội ngũ phòng labo Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh về những vấn đề cần phối hợp trong quy trình giao nhận mẫu phôi. Các bác sĩ tại bệnh viện đã có phần thảo luận sôi nổi về việc bảo quản mẫu, thu mẫu, trả mẫu, và phương thức tiếp cận dịch vụ như thế nào để phù hợp với các mẹ bầu sảy thai nhiều lần và các cặp vợ chồng thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
Trưởng nhóm xét nghiệm GENTIS lưu ý với phía Bệnh viện nên sử dụng bộ dụng cụ, ống đựng mà GENTIS cung cấp để đảm bảo chất lượng sinh thiết tốt nhất. Bộ dụng cụ GENTIS sử dụng đảm bảo chống bám dính tế bào bên trong thành ống, giúp cho môi trường chuyển phôi và phôi bào luôn ở dưới đáy chứ không bám lên thành ống. Các đơn vị lựa chọn dịch vụ PGT của GENTIS sẽ được hỗ trợ dụng cụ, môi trường chuyển phôi và các phương án chuyển mẫu phôi phù hợp nhất để đảm bảo độ chính xác và thời gian trả kết quả cho khách hàng.
Thông qua buổi cập nhật và chia sẻ kiến thức này, các bác sĩ của Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh đã có thêm thông tin hữu ích về những phương pháp sàng lọc di truyền trước chuyển phôi, quy trình lọc rửa và chuyển mẫu phôi sau sinh thiết để thực hiện kỹ thuật PGT chính xác nhất cho bệnh nhân. Để đáp ứng nhu cầu của các bệnh viện nói chung và gia đình hiếm muộn nói riêng, GENTIS sẽ luôn cố gắng phát triển và cải tiến nhiều công nghệ kỹ thuật hơn nữa để tăng cơ hội mang thai khỏe mạnh, an toàn cho người dân Việt.
[content_more] => [meta_title] => GENTIS đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật PGT tại BV Sản nhi Quảng Ninh [meta_description] => Ngày 28/2 vừa qua, tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh, công ty GENTIS đã tổ chức buổi Hội thảo đào tạo và cập nhật thông tin về kỹ thuật phân tích di truyền trước chuyển phôi PGT cho đội ngũ bác sĩ tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản của bệnh viện. [meta_keyword] => BV Sản nhi Quảng Ninh,gentis,GENTIS đào tạo ,kỹ thuật PGT,pgt [thumbnail_alt] => [post_id] => 1065 [category_id] => 4 ) [4] => stdClass Object ( [id] => 1064 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2022/t1/gcn_phan_tich_di_truyỀn-2_(1)_page-0001.jpg [album] => tin-tuc/2022/t1/gcn_phan_tich_di_truyỀn-2_(1)_page-0001.jpg [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2023-03-06 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2023-03-06 09:26:47 [updated_time] => 2023-11-02 13:46:08 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 63 [is_table_content] => 0 [language_code] => vi [slug] => gentis-tiep-tuc-don-nhan-chung-nhan-he-thong-quan-ly-chat-luong-iso-134852016 [title] => GENTIS vui mừng đón nhận Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 13485:2016 [description] => Sau chứng nhận ISO 9001:2015, GENTIS vui mừng tiếp tục đón nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 14385:2016 vào ngày 08/11/2022. [content] =>ISO 13485:2016 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý áp dụng trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh dụng cụ, vật tư y tế. Lấy ISO 9001 làm nền tảng, tầm quan trọng của việc cải tiến liên tục được thay thế bằng việc đáp ứng các yêu cầu luật định và các yêu cầu cụ thể của khách hàng, quản lý rủi ro, và duy trì các quá trình hiệu quả, cụ thể là thiết kế, sản xuất và phân phối một cách an toàn các dụng cụ y khoa.
Sau hơn 12 năm hoạt động, GENTIS đã đạt chứng nhận ISO 9001:2015 đối với dịch vụ xét nghiệm gen và phân tích di truyền vào năm 2015, tiếp đó vào năm 2019, GENTIS đạt được chứng nhận ISO 15189:2012 cho dịch vụ xét nghiệm trước sinh GenEva. Và cho đến gần đây nhất, ngày 01/02/2023, GENTIS đã chính thức được cấp bằng chứng nhận ISO 9001:2015 tại cả 02 cơ sở Hà Nội và Hồ Chí Minh sau thời gian đánh giá và kiểm tra nghiêm ngặt.
Tuy nhiên không dừng lại ở đó, GENTIS rất vui mừng khi cũng đã đạt được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng cho lĩnh vực trang thiết bị y tế kể từ ngày 08/11/2022.
Tất cả như một lời khẳng định trong việc giữ vững chất lượng dịch vụ cũng như uy tín của GENTIS trên thị trường trong nước và Quốc tế.
Là người luôn đồng hành trong các giai đoạn đánh giá tiêu chuẩn ISO của GENTIS, bà Phạm Thị Thúy (Chuyên viên quản lý chất lượng GENTIS) cho biết: “Việc đạt được tiêu chuẩn ISO 13485:2016 là minh chứng cho thấy sự hài hoà về các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng với các yêu cầu về luật định đối với ngành thiết bị y tế. Đây là tiêu chuẩn quan trọng, cần phải có trong giai đoạn hiện nay nếu như GENTIS muốn sản phẩm, dịch vụ của mình được công nhận rộng rãi trên toàn thế giới.”
Theo đó, tiêu chuẩn ISO 13485:2016 mang lại những lợi ích thiết thực không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho cả khách hàng, cụ thể như:
Trong tương lai, GENTIS hứa hẹn sẽ không ngừng phát triển, mở rộng trên trường quốc tế, mang lại những sản phẩm, dịch vụ, trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, hoàn thành sứ mệnh nâng cao thể chất và trí tuệ người Việt.
[content_more] => [meta_title] => GENTIS vui mừng đón nhận Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 13485:2016 [meta_description] => Sau chứng nhận ISO 9001:2015, GENTIS vui mừng tiếp tục đón nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 14385:2016 vào ngày 08/11/2022. [meta_keyword] => gentis,ISO 13485:2016 [thumbnail_alt] => [post_id] => 1064 [category_id] => 4 ) [5] => stdClass Object ( [id] => 1063 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2022/t9/xet-nghiem-di-tat-thai-nhi-o-dau.jpg [album] => tin-tuc/2022/t9/xet-nghiem-di-tat-thai-nhi-o-dau.jpg [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2023-02-24 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2023-03-03 11:29:05 [updated_time] => 2023-03-03 11:29:05 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 63 [is_table_content] => 0 [language_code] => vi [slug] => dich-vu-chat-luong-cao-nipt-tai-gentis-trai-nghiem-moi-cho-cac-me-bau [title] => Dịch vụ chất lượng cao NIPT tại GENTIS - Trải nghiệm mới cho các mẹ bầu [description] => Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn GenEva (NIPT - Illumina) của GENTIS là xét nghiệm sàng lọc có độ chính xác cao, giúp hạn chế số thai phụ phải thực hiện các xét nghiệm xâm lấn gây nhiều rủi ro. Đây là xét nghiệm được nhiều bác sĩ sản khoa khuyến cáo các mẹ bầu nên thực hiện. [content] =>Trên thực tế thống kê cho thấy, nước ta có khoảng 1,5-2% trẻ em sinh ra mỗi năm bị mắc dị tật bẩm sinh. Nếu không thực hiện sàng lọc trước sinh, các mẹ không thể chắc chắn rằng con mình có phát triển bình thường kể cả khi bé được hạ sinh an toàn.
Các xét nghiệm thường được nhiều thai phụ biết đến như Double test hay Triple test có độ chính xác dưới 90%, dẫn đến việc nhiều thai phụ phải chọc ối, gây nguy hiểm cho quá trình mang thai. Sản phụ có nguy cơ cao mắc các tai biến như: sảy thai, thai lưu, nhiễm trùng... sau khi bị chỉ định chọc ối. Việc làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh là biện pháp tối ưu giúp giảm thiểu tối đa các nguy cơ kể trên.
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn GenEva (NIPT - Illumina) là giải pháp an toàn cho các thai phụ, phương pháp này sẽ phân tích các ADN tự do trong máu mẹ ở tuần thai thứ 10 để sàng lọc một số bệnh di truyền phổ biến nhất. Trong suốt quá trình mang thai, một lượng ADN của thai nhi được giải phóng và di chuyển tự do trong máu mẹ, người ta gọi các ADN này là ADN tự do (cfDNA) là cơ sở để sàng lọc chính xác các bất thường liên quan đến NST gây nên các dị tật bẩm sinh.
Theo PGS-TS Vũ Bá Quyết - Nguyên Giám đốc bệnh viện Phụ sản Trung ương, GenEva giúp phát hiện sớm các hội chứng Down, Edwards, Patau, các bất thường nhiễm sắc thể giới tính, đột biến vi mất đoạn và các bất thường số lượng tất cả các nhiễm sắc thể còn lại. Xét nghiệm đảm bảo an toàn và cho kết quả chính xác tới 99,9%.
Cùng là những xét nghiệm không xâm lấn nhưng GenEva có độ chính xác cao hơn các phương pháp sàng lọc truyền thống như Double test, Triple test... giúp giảm thiểu nguy cơ phải thực hiện các xét nghiệm xâm lấn gây nguy hiểm cho thai kỳ. Để thực hiện phương pháp này, mẹ chỉ cần lấy 7ml máu ở tuần thai thứ 10 (theo khuyến cáo của Bộ Y tế) mang đi xét nghiệm đã có thể cho kết quả chính xác chỉ từ 4 ngày làm việc.
GenEva (NIPT - Illumina) được khuyên thực hiện cho tất cả các thai phụ ngay từ tuần thai thứ 10 của thai kỳ, đặc biệt là những thai phụ nằm trong nhóm nguy cơ cao sinh con mắc phải những hội chứng di truyền như:
GenEva là xét nghiệm NIPT do hãng Illumina (Mỹ) chuyển giao chính thức cho GENTIS, vì thế chất lượng luôn đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe như tại thị trường Mỹ. Thời gian trả kết quả chỉ từ 4 ngày với độ chính xác lên tới 99.9%. Bên cạnh đó, GenEva còn đạt được ISO 15189:2012 về quản lý chất lượng phòng xét nghiệm.
Ngoài ra, GENTIS có rất nhiều chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực di truyền kết hợp với các bác sĩ sản khoa uy tín trên cả nước, đội ngũ tư vấn được đào tạo chuyên sâu, nhiệt tình và tận tâm. Khi đăng ký làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh GenEva tại GENTIS, mẹ bầu sẽ được trải nghiệm dịch vụ chuyên nghiệp, tiện ích như:
Cha mẹ hãy thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước sinh GenEva (NIPT - Illumina) cho bé ngay từ trong bụng mẹ để có thể an tâm và mang lại cho bé yêu sự khởi đầu trọn vẹn nhé !
[content_more] => [meta_title] => Dịch vụ chất lượng cao NIPT tại GENTIS - Trải nghiệm mới cho các mẹ bầu [meta_description] => Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn GenEva (NIPT - Illumina) của GENTIS là xét nghiệm sàng lọc có độ chính xác cao, giúp hạn chế số thai phụ phải thực hiện các xét nghiệm xâm lấn gây nhiều rủi ro. Đây là xét nghiệm được nhiều bác sĩ sản khoa khuy [meta_keyword] => gentis,nipt [thumbnail_alt] => [post_id] => 1063 [category_id] => 4 ) [6] => stdClass Object ( [id] => 1061 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2022/t1/xet-nghiem-nipt-2-1669999461382170467176.jpg [album] => tin-tuc/2022/t1/xet-nghiem-nipt-2-1669999461382170467176.jpg [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2023-02-22 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2023-03-03 10:36:45 [updated_time] => 2023-03-03 10:37:19 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 63 [is_table_content] => 0 [language_code] => vi [slug] => gentis-tien-phong-trong-chat-luong-dich-vu-xet-nghiem-nipt [title] => GENTIS tiên phong trong dịch vụ xét nghiệm NIPT [description] => Từ tháng 03/2019, GENTIS là một trong những phòng xét nghiệm hiếm hoi trên toàn quốc đạt được chứng chỉ ISO 15189:2012 cho dịch vụ xét nghiệm trước sinh GenEva (illumina's NIPT). [content] =>Sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT là phương pháp phân tích ADN tự do của thai nhi có trong máu mẹ để phát hiện những rối loạn di truyền mà thai nhi có thể mắc phải do đột biến số lượng hoặc cấu trúc nhiễm sắc thể.
NIPT thường được sử dụng để tìm kiếm các rối loạn nhiễm sắc thể gây ra bởi sự thừa hoặc thiếu một bản sao của nhiễm sắc thể. NIPT chủ yếu chẩn đoán thai nhi mắc các hội chứng sau;
Nghiên cứu cho thấy xét nghiệm NIPT có độ chính xác >99%, cao hơn hẳn double test và triple test, đặc biệt có độ nhạy cao với ba thể tam nhiễm: hội chứng Down, hội chứng Patau, hội chứng Edwards. Đặc biệt, NIPT được coi là không xâm lấn vì chỉ cần lấy 7ml máu từ người mẹ và không gây nguy hiểm cho thai nhi. Xét nghiệm được thực hiện khi mang thai ở tuần thứ 10.
Tại Hà Nội, Công ty GENTIS là một trong những đơn vị tiên phong triển khai xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT. GenEva là xét nghiệm NIPT do hãng Illumina (Mỹ) chuyển giao chính thức cho GENTIS, vì thế chất lượng luôn đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe như tại thị trường Mỹ. Thời gian trả kết quả chỉ từ 4 ngày với độ chính xác cao nhất. Bên cạnh đó, GenEva còn đạt được ISO 15189:2012 về quản lý chất lượng phòng xét nghiệm.
Có thể nói, GENTIS là đơn vị y tế uy tín cung cấp các dịch vụ liên quan tới giải trình tự gen tại Việt Nam. GENTIS sở hữu 2 phòng xét nghiệm hiện đại hàng đầu châu Á ở cả Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, được kiểm định và công nhận bởi FDA – Tổ chức đánh giá uy tín tại Mỹ.
GENTIS sở hữu hệ thống máy móc xét nghiệm tiên tiến, hiện đại, liên tục cập nhật những xu hướng điều trị mới nhất trong nước và ngoài nước, luôn luôn phát triển vì sứ mệnh nâng cao thể chất và trí tuệ người Việt.
[content_more] => [meta_title] => GENTIS tiên phong trong dịch vụ xét nghiệm NIPT [meta_description] => Từ tháng 03/2019, GENTIS là một trong những phòng xét nghiệm hiếm hoi trên toàn quốc đạt được chứng chỉ ISO 15189:2012 cho dịch vụ xét nghiệm trước sinh GenEva (illumina's NIPT). [meta_keyword] => gentis nipt [thumbnail_alt] => [post_id] => 1061 [category_id] => 4 ) [7] => stdClass Object ( [id] => 1060 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2022/t1/z4140780306135_1cdaf576dc7939bf114a2ec5064a9ad7.jpg [album] => tin-tuc/2022/t1/z4140780306135_1cdaf576dc7939bf114a2ec5064a9ad7.jpg [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2023-02-27 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2023-02-27 16:49:12 [updated_time] => 2023-02-28 14:56:57 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 63 [is_table_content] => 0 [language_code] => vi [slug] => gentis-tri-an-68-nam-ngay-thay-thuoc-viet-nam [title] => GENTIS tri ân 68 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam [description] => Y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế, được biểu hiện ở tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy phục vụ, hết lòng thương yêu chǎm sóc người bệnh, coi họ đau đớn như mình đau đớn, như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Lương y phải như từ mẫu”. [content] =>Hằng năm cứ đến ngày 27/02 là mọi người dân Việt nam lại có dịp được thể hiện lòng kính trọng và sự biết ơn của mình đến các y – bác sĩ.
Ngày 27/02 là ngày Thầy thuốc Việt Nam, bắt đầu từ sau năm 1955, gắn với sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh viết thư gửi Hội nghị cán bộ ngành y tế. Bộ Y tế Việt Nam đã lấy ngày 27 tháng 2 làm ngày truyền thống của ngành nhằm nêu cao trách nhiệm và tài trí của người cán bộ y tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong 67 năm qua Ngành Y tế đất nước ta đã có bước phát triển toàn diện, mạnh mẽ. Mạng lưới y tế dự phòng, cơ sở khám chữa bệnh, sản xuất và cung ứng dược phẩm; hệ thống chính sách tài chính, bảo hiểm y tế; năng lực chuyên môn, trình độ khoa học của đội ngũ y bác sĩ, cán bộ nghiên cứu về sức khỏe… đều có bước phát triển vững mạnh. Nhiều giáo sư, bác sĩ đã được nhà nước vinh danh phong tặng Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú. Đó là những tấm gương sáng về đạo đức, tinh thần vì nước, vì dân, sống hết mình vì người bệnh, xứng đáng là tấm gương sáng để các thế hệ sau noi theo và phát huy để phục vụ tốt hơn nữa trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Ngoài sự tận tụy với công việc, bệnh nhân còn là những gian khổ khi phải xa gia đình, người thân kéo dài, làm việc dài ngày trong môi trường lây nhiễm và căng thẳng, nhưng những khó khăn, nguy hiểm đó đều không cản trở được tinh thần của người thầy thuốc. Áp lực, vất vả là thế nhưng không làm giảm đi ý chí của họ. Đó không chỉ là nghĩa vụ với nghề, mà còn là trách nhiệm công dân khi Tổ quốc cần, là nghĩa đồng bào, là tình đồng chí cao cả.
Ngày Thầy thuốc Việt Nam không chỉ là ngày tôn vinh nghề thầy thuốc, mà còn là ngày nhắc nhở mọi người hãy sẻ chia với những khó khăn của ngành Y tế.
Nhân Ngày Thầy Thuốc Việt Nam 27/2, GENTIS xin kính chúc tất cả những người thầy, người cô, bác sĩ, y tá… cùng những người đã, đang công tác trong ngành y và những người đã nghỉ hưu có thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc, gặt hái được thật nhiều thành công trong sự nghiệp, cuộc sống.
[content_more] => [meta_title] => GENTIS tri ân 68 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam [meta_description] => Y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế, được biểu hiện ở tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy phục vụ, hết lòng thương yêu chǎm sóc người bệnh, coi họ đau đớn như mình đau đớn, như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Lương y phải như từ mẫu”. [meta_keyword] => gentis,ngày thầy thuốc,27/02 [thumbnail_alt] => [post_id] => 1060 [category_id] => 4 ) )Xem Socolive trực tuyến tiếng Việt
Link Bóng Đá Lu miễn phí
Link Rakhoi TV bóng đá trực tuyến
Xem tructiep https://xoilaczll.tv/
Link trực tiếp MitomTV bình luận tiếng Việt https://f8betht.baby Xem tructiep https://uniscore.com/vi NEW88 NEW88 789BET 789BET 789BET