Array ( [0] => stdClass Object ( [id] => 641 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-chuyen-nganh/2021/1.2021/xet-nghiem-adn-tai-dak-lak.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-07 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-25 15:14:42 [updated_time] => 2021-01-25 15:14:42 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => trung-tam-xet-nghiem-adn-dak-lak-uy-tin-hien-nay [title] => Trung tâm xét nghiệm ADN Đắk Lắk uy tín hiện nay [description] => Trong thời gian gần đây dịch vụ xét nghiệm ADN ngày càng nở rộ, hiện tại bạn đang sinh sống tại Đắk Lắk và vì lý do nào đó khiến bạn phải thực hiện xét nghiệm ADN. Nhưng bạn vẫn chưa tìm được trung tâm xét nghiệm ADN Đắk Lắk nào uy tín, chất lượng để thực hiện dịch vụ. Thông tin bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có câu trả lời thỏa đáng. [content] =>Tổng quan về xét nghiệm ADN
Hiện nay, rất nhiều trường hợp trao nhầm con xảy ra trên thế giới. Mỗi năm có hàng chục ngàn trường hợp trao nhầm con gây ảnh hưởng đến cuộc sống của những người liên quan. Để xóa bỏ mọi nghi hoặc, mọi người thường sử dụng dịch vụ xét nghiệm ADN.
Xét nghiệm ADN (axit deoxyribo nucleic) đã trở nên phổ biến và là xét nghiệm không thể thiếu trong cuộc sống. Xét nghiệm ADN hay còn gọi là xét nghiệm di truyền, giám định ADN. Xét nghiệm này sử dụng ADN (vật chất lưu trữ thông tin di truyền) có trên các nhiễm sắc thể và trong nhân tế bào nhằm xác định quan hệ huyết thống giữa hai hoặc nhiều cá thể.
Cách để xét nghiệm ADN tại Đắk Lắk
Cách 1: Đến điểm thu mẫu xét nghiệm của GENTIS tại cơ sở Đắk Lắk
Bước 1: Tới địa chỉ thu mẫu của GENTIS tại Đắk Lắk để được tư vấn trực tiếp về xét nghiệm
Địa chỉ: 383 Lê Duẩn, Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk
Điện thoại: 0968119679
Thời gian làm việc: 08h00 -17h00 tất cả các ngày trong tuần
Bước 2: Ký đơn đăng ký làm xét nghiệm ADN theo mẫu
Bước 3: Nhân viên GENTIS hỗ trợ thu mẫu và tư vấn rất nhanh chóng
Bước 4: Kết quả sẽ được gửi về tận nơi tùy theo thời gian trong gói đăng ký của bạn.
Lưu ý: Với xét nghiệm ADN huyết thống thì khách hàng có thể tự thu mẫu và gửi đến GENTIS - nhưng xét nghiệm ADN hành chính thì bạn sẽ không thể tự lấy mẫu được.
Cách 2: Tự thu và gửi mẫu xét nghiệm về GENTIS
Bước 1: Lấy phong bì, viết tên phân biệt từng người
Bước 2: Thu thập mẫu xét nghiệm (mẫu máu, mẫu niêm mạc miệng, mẫu móng tay, tóc có chân...) và cho vào từng phong bì đã ghi tên và niêm phong, tránh nhầm lẫn (Xem hướng dẫn tự thu mẫu xét nghiệm ADN).
Bước 3: Cho tất cả các phong bì đựng mẫu vào 1 phong bì được niêm phong và gửi về phòng Lab của GENTIS khu vực miền Bắc:
Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà HCMCC, 249A Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Hotline: 1800 2010
Bước 4: Chờ kết quả gửi về
Cách 3: Gọi ngay đến tổng đài miễn phí 1800 2010 để được thu mẫu tận nơi
Phòng xét nghiệm ADN Đắk Lắk nào uy tín và chính xác nhất hiện nay
Nếu bạn đang tìm kiếm một phòng xét nghiệm ADN Đắk Lắk uy tín thì GENTIS sẽ là câu trả lời hoàn hảo nhất. Với gần 10 năm hoạt động trong ngành, GENTIS thuyết phục khách hàng với các yếu tố sau:
[content_more] => [meta_title] => Trung tâm xét nghiệm ADN Đắk Lắk uy tín hiện nay [meta_description] => Trung tâm xét nghiệm ADN Đắk Lắk nào uy tín, chất lượng để thực hiện dịch vụ xét nghiệm ADN đảm bảo độ chính xác, nhanh chóng nhất.. [meta_keyword] => xét nghiệm ADN Đắk Lắk,xét nghiệm adn [thumbnail_alt] => [post_id] => 641 [category_id] => 15 ) [1] => stdClass Object ( [id] => 640 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-chuyen-nganh/2021/1.2021/sang-loc-di-tat-thai-nhi2.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-08 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-25 14:23:01 [updated_time] => 2021-01-25 14:23:01 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => me-bau-nen-sang-loc-di-tat-thai-nhi-o-dau-tot-nhat [title] => Mẹ bầu nên sàng lọc dị tật thai nhi ở đâu tốt nhất? [description] => Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh được thực hiện để đánh giá nguy cơ thai nhi mắc phải các dị tật bẩm sinh. Mẹ có thể biết bé có đang phát triển tốt hay không qua phương pháp này. Tuy nhiên nếu không cẩn thận, các xét nghiệm không an toàn có thể dẫn đến chảy máu, nhiễm trùng ối rất nguy hiểm. Chính vì vậy đã có rất nhiều mẹ cảm thấy lo lắng không biết nên khám sàng lọc dị tật thai nhi ở đâu tốt? [content] =>
Sàng lọc dị tật thai nhi là các xét nghiệm dành cho phụ nữ mang thai để biết liệu thai nhi có thể mắc những bất thường nhiễm sắc thể như: Hội chứng Down, Edwards, Patau… Từ đó đưa ra những lời khuyên cho gia đình chọn hướng xử trí kịp thời và thích hợp.
Mẹ nên biết các phương pháp sàng lọc và tìm hiểu sàng lọc dị tật ở đâu uy tín để xác định những nguy cơ sinh con bị dị tật từ đó tìm có hướng xử lý tốt nhất. Đặc biệt, với những trường hợp dưới đây xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi đặc biệt quan trọng:
Sau khi thực hiện xét nghiệm sàng lọc, nếu phát hiện những bất thường về di truyền ở thai nhi, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm chẩn đoán di truyền để biết được về tình trạng thai nhi, từ đó có hướng xử trí phù hợp. Ngoài ra, mẹ bầu cũng được tư vấn, hướng dẫn cách chăm sóc sức khỏe thai nhi tốt nhất sau khi trẻ chào đời.
Phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT - Illumina (GenEva) chính là xét nghiệm sàng lọc ADN trước sinh không xâm lấn (còn gọi là xét nghiệm cell free DNA – cfDNA) có độ chính xác gần như tuyệt đối, giúp phát hiện các hội chứng liên quan đến bất thường về số lượng NST (thể dị bội) ở thai nhi qua máu mẹ. Xét nghiệm được Hội quốc tế về chẩn đoán trước sinh(International Society for Prenatal Diagnosis – ISPD) khuyến cáo là xét nghiệm đầu tiên cho tất cả các phụ nữ mang thai.
Trong quá trình mang thai, một lượng ADN của thai nhi được giải phóng và di chuyển tự do trong máu mẹ, người ta gọi các ADN này là ADN tự do (cfDNA). Với sự ra đời của máy giải trình tự ADN thế hệ mới và hệ thống siêu máy tính, các nhà khoa học Mỹ đã phát triển phương pháp phân tích cfDNA để chẩn đoán các bệnh di truyền của thai nhi mà không cần phải thực hiện các biện pháp can thiệp xâm lấn.
Ở thời điểm hiện tại, NIPT là phương pháp sàng lọc trước sinh có thể cho được kết quả chính xác vượt trội hơn các phương pháp sàng lọc khác. Xét nghiệm NIPT – Illumina với độ chính xác lên tới 99,9% có thể cho kết quả sàng lọc chính xác về sức khỏe của thai nhi trong bụng mẹ, tránh được những rủi ro như rỉ ối, nhiễm trùng ối,… khi thực hiện chọc ối.
Hiện nay, các kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc trước sinh đã được thực hiện khá phổ biến tại các Trung tâm xét nghiệm trên cả nước. Tuy nhiên, bác sĩ khuyến cáo thai phụ nên lựa chọn địa chỉ uy tín để có được kết quả sàng lọc chính xác nhất. Vậy, nên xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi ở đâu?
GENTIS HCM:
8/24 Nguyễn Đình Khơi, Phường 4 Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
cskhhcm@gentis.com.vn
0888.40.2010
GENTIS HÀ NỘI:
Tầng 2, Tòa nhà HCMCC, 249A Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
dichvu@gentis.com.vn
0988.00.2010
Hỗ trợ thu mẫu tận nơi: Các mẹ bầu có thể đến GENTIS trực tiếp xét nghiệm hoặc gọi 1800 2010 để GENTIS hỗ trợ lấy mẫu tận nơi. Hiện tại GENTIS có hơn 30 điểm thu mẫu, thực hiện thu mẫu tại các tỉnh thành trên khắp cả nước.
[content_more] => [meta_title] => Mẹ bầu nên sàng lọc dị tật thai nhi ở đâu tốt nhất? [meta_description] => Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh được thực hiện để đánh giá nguy cơ thai nhi mắc phải các dị tật bẩm sinh. Nên khám sàng lọc dị tật thai nhi ở đâu? [meta_keyword] => sàng lọc dị tật thai nhi,di tật thai nhi [thumbnail_alt] => [post_id] => 640 [category_id] => 15 ) [2] => stdClass Object ( [id] => 639 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-chuyen-nganh/2021/1.2021/xet-nghiem-adn-tai-khanh-hoa2.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-06 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-23 11:22:47 [updated_time] => 2021-01-23 11:22:47 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => dia-chi-xet-nghiem-adn-khanh-hoa-uy-tin-dang-tin-cay [title] => Địa chỉ xét nghiệm ADN Khánh Hòa uy tín, đáng tin cậy [description] => Ngày nay, kỹ thuật xét nghiệm ADN không chỉ được áp dụng trong việc xác định huyết thống mà còn có giá trị cung cấp thông tin xác thực trong thủ tục hành chính, pháp lý hay xác định một số bệnh di truyền. Bạn đang cư trú tại Khánh Hòa, các khu vực lân cận đó và bạn đang có nhu cầu xét nghiệm ADN. Vậy địa chỉ xét nghiệm ADN tại Khánh Hòa ở đâu là chính xác và uy tín nhất? Cùng chúng tôi tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé! [content] =>ADN là từ viết tắt của acid deoxyribonucleic. Đây là phương pháp tiên tiến nhất hiện nay để sớm xác nhận các mối quan hệ huyết thống như: cha/mẹ – con, ông/bà – cháu, anh/chị – em cùng cha/mẹ,… Xét nghiệm ADN có tính chính xác tuyệt đối (với trường hợp không có quan hệ huyết thống) nên bạn hoàn toàn có thể tin tưởng thực hiện xét nghiệm.
Việc xét nghiệm ADN chính là sử dụng các phân tử có trong tế bào để xác định tình trạng huyết thống. Nếu kết quả cho ra số liệu là 99,999% gen trùng khớp có nghĩa là cả 2 có mối quan hệ ruột thịt.
Hai cá thể không có mối liên quan nào nếu 2 mẫu xét nghiệm ADN khác nhau. Và ngược lại, mẫu xét nghiệm có 2 gen khác nhau thì chắc chắn hai người đó không có quan hệ huyết thống.
Bước 1: Quý khách liên hệ đến hotline 1800 2010 để được tư vấn dịch vụ chi tiết nhất
Bước 2: Thu mẫu xét nghiệm theo hướng dẫn của nhân viên
Bước 3: Chuyển mẫu đến GENTIS theo địa chỉ gần bạn nhất
Bước 4: GENTIS phân tích ADN và trả kết quả cho bạn
Lưu ý: Quý khách hàng có thể tự thu mẫu tại nhà rồi gửi đến GENTIS - để được hướng dẫn chi tiết gọi ngay tổng đài 1800 2010.
GENTIS hỗ trợ thu mẫu tận nơi cho Quý khách hàng có nhu cầu (đặc biệt với thủ tục Hành chính)
Quý khách hàng có thể trực tiếp đến GENTIS để được tư vấn chi tiết và được lấy mẫu nhanh chóng. (Xem các điểm thu mẫu của GENTIS).
GENTIS là lựa chọn hàng đầu khi thực hiện xét nghiệm AND với các lý do sau đây:
Nếu bạn đang ở Khánh Hòa thì bạn không cần đi đâu xa để có thể thực hiện xét nghiệm ADN. Chỉ cần bạn đến với địa chỉ xét nghiệm ADN tại Khánh Hòa của GENTIS bạn sẽ được thực hiện xét nghiệm ADN và hỗ trợ thu lấy mẫu.
Địa chỉ: 1867 Hùng Vương, P.Cam Phú , Tp.Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa
Hotline: 0914449787 – Tư vấn miễn phí: 1800 2010
Website: https://www.gentis.com.vn
(Thời gian làm việc: 8 giờ đến 17 giờ tất cả các ngày trong tuần)
[content_more] => [meta_title] => Địa chỉ xét nghiệm ADN Khánh Hòa uy tín, đáng tin cậy [meta_description] => Địa chỉ xét nghiệm AND tại Khánh Hòa ở đâu là chính xác và uy tín nhất? Cùng chúng tôi tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé! [meta_keyword] => xét nghiệm adn,adn khánh hòa [thumbnail_alt] => [post_id] => 639 [category_id] => 15 ) [3] => stdClass Object ( [id] => 638 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-chuyen-nganh/2021/1.2021/hpv16-18.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-05 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-22 11:36:16 [updated_time] => 2021-01-22 11:36:50 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => bi-nhiem-virus-hpv-1618-co-chua-duoc-khong [title] => Bị nhiễm virus HPV 16,18 có chữa được không? [description] => HPV là một trong những căn bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Thế nhưng không phải ai cũng nắm rõ kiến thức về căn bệnh này như đã nhiễm virus HPV thì có tự khỏi không, virus hpv 16,18 có chữa được không? Hãy cùng GENTIS đi tìm câu trả lời nhé! [content] =>
Virus HPV là là gì? Đây là một trong những virus lây nhiễm qua con đường tình dục, dù là nam hay nữ đều có khả năng nhiễm virus này tại một số thời điểm nào đó trong đời. Virus HPV được chia thành nhiều loại khác nhau. Một số loại gây ra các vấn đề về sức khỏe như gây mụn sinh dục và ung thư. Hiện nay cũng đã có vắc xin tiêm phòng ngừa virus HPV và ngăn chặn các loại bệnh do virus HPV gây ra.
- Loại HPV nguy cơ thấp: Gây ra mụn cóc sinh dục hoặc thay đổi tế bào rất nhỏ ở cổ tử cung. Một số loại HPV có nguy cơ thấp: HPV 6, 11, 40, 42, 43, 44, 53, 54, 61, 72, 73 và 81.
- Loại HPV nguy cơ cao gây ra bệnh ung thư cổ tử cung ở nữ giới: Có thể gây ra các tế bào bất thường hình thành ở cổ tử cung. Những thay đổi tế bào bất thường có thể dần dần phát triển thành ung thư cổ tử cung nếu không được loại bỏ.
Những loại HPV nguy cơ cao bao gồm: HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59 và 68. Trong đó, HPV 16 và 18 là nguy hiểm nhất, và câu hỏi đặt ra virus hpv 16,18 có chữa được không cũng được nhiều người quan tâm, vì chúng gây ra khoảng 70% trường hợp ung thư cổ tử cung.
Có khoảng 100 loại virus HPV, trong đó có khoảng 40 loại là nguyên nhân gây ra các bệnh ở cơ quan sinh dục, 15 loại được cho vào danh sách những loại virus gây ra nhiều bệnh nguy hiểm ở người. Vì vậy, việc tầm soát đối với virus HPV là điều cần thiết.
Vậy, virus hpv 16,18 có chữa được không? Hiện nay chưa có biện pháp để điều trị HPV. Các bác sĩ có thể loại bỏ các tổn thương đường sinh sản để quan sát bằng mắt thường và mụn sinh dục gây nên bởi HPV, nhưng không thể tiêu diệt được virus.
Chúng ta có thể tăng cường hệ thống miễn dịch để có thể hạn chế các thương tổn và một số loại tiền ung thư ở vùng hậu môn, âm đạo.
Nhưng không phải lúc nào cũng có thể phục hồi được các tổn thương. Thời gian trung bình từ khi nhiễm HPV nguy cơ thấp (nguyên nhân gây mụn cóc) cho tới khi biến mất là 6-8 tháng. Do đó, phần lớn người nhiễm HPV sẽ không còn mụn cóc ngay cả khi không điều trị, một số trường hợp cần một lần điều trị, số khác vẫn có tổn thương trong vòng 24 tháng điều trị.
Hiện nay có vắc xin phòng ngừa 4 loại HPV gây nhiều bệnh nhất là HPV 16, HPV 18 (gây ung thư cổ tử cung) và Hpv 6, 11 (gây sùi mào gà). Vắc xin phát huy hiệu quả nhất với những người chưa từng nhiễm virus HPV. Tiêm vắc xin ngừa HPV có hiệu quả với cả những người đã nhiễm virus này, giúp ngừa tái nhiễm virus.
Thực tế ở Việt Nam việc giáo dục sức khỏe giới tính vẫn chưa được phổ biến. Cha mẹ cần cởi mở và thoải mái trao đổi hơn trong việc giáo dục giới tính cho con mình. Đồng thời có các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho con.
Tiêm vắc xin chỉ giúp phòng ngừa được một số loại HPV nhất định. Các chuyên gia khuyên rằng, mỗi phụ nữ nên đi khám tầm soát, sàng lọc phụ khoa. Nhất là cần làm xét nghiệm HPV định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các tổn thương tiền ung thư.
Với xét nghiệm GenHPV các bạn có thể tự thu mẫu tại nhà sau đó gửi mẫu đến GENTIS và nhận kết quả sau 2 ngày. Để đặt bộ thu mẫu vui lòng gọi đến hotline: 1800 2010.
[content_more] => [meta_title] => Bị nhiễm virus HPV 16,18 có chữa được không? [meta_description] => Bị virus HPV 16,18 có chữa được không? HPV là một trong những căn bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. [meta_keyword] => virus HPV,HPV,virus HPV 16 [thumbnail_alt] => [post_id] => 638 [category_id] => 15 ) [4] => stdClass Object ( [id] => 637 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/01/tam_soat_utctc_(3).jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-22 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-22 10:31:10 [updated_time] => 2021-01-22 10:31:22 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => vai-tro-cua-tam-soat-ung-thu-co-tu-cung-som [title] => Vai trò của tầm soát ung thư cổ tử cung sớm [description] => Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2018, Việt Nam có khoảng 4.200 ca mắc mới ung thư cổ tử cung và có hơn 2.400 ca tử vong vì căn bệnh này. Ngoài bệnh ung thư vú, thì ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến thường gặp ở phụ nữ, đây cũng là mối quan tâm đặc biệt của chị em từ độ tuổi 30 trở lên. [content] =>“Sàng lọc, phát hiện sớm ung thư là phương pháp tốt nhất giúp phát hiện những bất thường, dấu hiệu tiền ung thư, hoặc ung thư giai đoạn sớm, trước khi bệnh gây ra các triệu chứng và cơ hội điều trị thành công cao. Chị em phụ nữ nên đi khám phụ khoa định kỳ và làm xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung theo chỉ định của bác sỹ, cùng với đó, việc tiêm phòng vắc-xin cũng là cách phòng tránh và phát hiện sớm nhất bệnh ung thư cổ tử cung”. - chia sẻ từ TS.BS Lê Thanh Đức, Trưởng khoa Nội vú - phụ khoa Bệnh viện K.
Tầm soát ung thư cổ tử cung rất quan trọng đối với chị em phụ nữ, đặc biệt là những người ở độ tuổi trung niên từ 35 - 44 tuổi. Đây là phương pháp phát hiện ra các tế bào ung thư sớm bằng cách tìm ra tế bào bất thường trước khi chúng biến đổi thành tế bào ung thư. Nhờ vậy, quá trình ngăn chặn, điều trị bệnh ung thư cổ tử cung đạt thành công lên tới 75 - 90%.
Có rất nhiều phụ nữ Việt đang bảo vệ bản thân mình bằng cách tầm soát loại ung thư này định kỳ. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu về phương pháp này, chị em có nhiều thắc mắc chưa được giải đáp cụ thể. Vậy nên trong bài viết này, sẽ tổng hợp và mang tới câu trả lời cho bạn đọc.
Việc sàng lọc, chẩn đoán phát hiện ra các tế bào bất thường trước khi chúng trở thành tế bào ung thư mang tới tỷ lệ điều trị bệnh thành công lên tới 80 - 90%. Càng phát hiện ở giai đoạn muộn hoặc bỏ lỡ thời điểm vàng của quá trình điều trị thì các tế bào bất thường phát triển mạnh hơn, hiệu quả điều trị sẽ giảm dần... Vậy có nghĩa là, nếu tầm soát ung thư sớm, chẩn đoán phát hiện được bệnh sớm thì tỷ lệ chữa được bệnh càng cao.
Hiện nay có 2 phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung được sử dụng phổ biến nhất là Pap và HPV. Các chuyên gia khuyến cáo nên thực hiện kết hợp xét nghiệm HPV với xét nghiệm PAP- Smear giúp sàng lọc ung thư cổ tử cung hiệu quả cao nhất.
Quy trình thực hiện xét nghiệm Pap thường diễn ra rất nhanh gọn và đơn giản, thường chỉ mất tầm vài phút. Bạn sẽ được các bác sĩ và y tá hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện xét nghiệm.
Tầm soát ung thư cổ tử cung hiện đang là cách sàng lọc ung thư cổ tử cung có độ chính xác cao nhất. Để đảm bảo rằng kết quả xét nghiệm Pap chính xác nhất có thể, bạn cần làm theo những hướng dẫn dưới đây:
- Tránh quan hệ tình dục, sử dụng các sản phẩm thuốc âm đạo, sản phẩm vệ sinh âm đạo trong vòng 2 ngày trước khi xét nghiệm.
- Tránh tầm soát loại ung thư này khi đang có kinh nguyệt. Nên làm sau khi chu kỳ kinh nguyệt kết thúc khoảng 3 - 5 ngày.
- Đối với các trường hợp âm đạo bị viêm nhiễm thì nên điều trị trước khi làm xét nghiệm.
Việc tầm soát ung thư thực hiện cho phụ nữ từ độ tuổi 21 trở lên, khi đã có quan hệ tình dục... Từ 21 tuổi trở đi, mọi phụ nữ đều có nguy cơ mắc phải căn bệnh này. Trong đó, phổ biến nhất là độ tuổi 35 - 44 tuổi.
Tần suất thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung tùy thuộc vào loại xét nghiệm bạn chọn. Đa số định kỳ là từ 1 - 3 năm/lần.
Các bước thực hiện Tầm soát sớm ung thư cổ tử cung
Việc tầm soát ung thư cổ tử cung thường sẽ thực hiện với các bước:
- Khám phụ khoa
- Soi cổ tử cung có thể kèm theo chấm acid acetic hoặc dung dịch Lugol: Phát hiện tổn thương sớm bất thường tại cổ tử cung
- Thực hiện xét nghiệm Pap: Xét nghiệm Pap là một xét nghiệm rất đơn giản, được thực hiện nhằm tìm kiếm sự thay đổi các tế bào nất thường ở cổ tử cung.
- Xét nghiệm HPV: rất có giá trị trong sàng lọc ung thư cổ tử cung.
- Sinh thiết cổ tử cung: khi phát hiện dấu hiệu bất thường qua soi cổ tử cung hoặc xét nghiệm Pap smear có tế bào bất thường.
- Các xét nghiệm khác: siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu…
- Đọc kết quả và tư vấn (hoặc chỉ định khác nếu có).
Sau khi nhận được kết quả xét nghiệm, nếu có sự xuất hiện của các tế bào bất thường thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng. Bởi có nhiều trường hợp các tế bào bất thường xuất hiện nhưng không phải do ung thư. Một thời gian sau, các tế bào ấy sẽ trở lại bình thường, người bệnh sẽ tiến hành sàng lọc, điều trị bệnh, với tỷ lệ thành công khá cao.
Để biết các tế bào bất thường ấy có trở lại bình thường hay phát triển thành tế bào ung thư thì cần xét nghiệm bổ sung thêm. Có thể là thực hiện soi cổ tử cung, sinh thiết cổ tử cung… đồng thời người bệnh cần được kiểm tra thường xuyên cho tới khi kết quả hoàn tất.
Phụ nữ sau khi thực hiện tầm soát ung thư hoàn toàn có thể vận động đi lại, ăn uống như bình thường. Có một số trường hợp âm đạo sẽ bị chảy máu sau khi xét nghiệm xong. Tuy nhiên đây là hiện tượng bình thường nên chị em không cần quá lo lắng. Chỉ khi máu chảy quá nhiều thì cần thông báo với bác sĩ để được kiểm tra.
Nếu sau khi xét nghiệm tầm soát xong, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh làm thêm các xét nghiệm bổ xung khác. Bởi Pap là phương pháp chẩn đoán tỷ lệ chính xác cao nhưng chưa phải là tuyệt đối. Đôi khi các tế bào bình thường nhưng kết quả lại là bất thường, và ngược lại.
Hiện nay tại Việt Nam bệnh ung thư cổ tử cung đang được điều trị theo các phương pháp hiện đại và hiệu quả như phương pháp phẫu triệt căn, hóa xạ trị triệt căn, hóa xạ trị kết hợp phẫu thuật. Tùy vào giai đoạn của bệnh mà các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Phẫu thuật là phương pháp phổ biến đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm, thường có thể là phẫu thuật khoét chóp cổ tử cung hoặc cắt tử cung toàn bộ, cắt tử cung triệt căn, vét hạch bằng mổ nội soi hoặc mổ mở.
Phát hiện sớm ung thư cổ tử cung sẽ giúp cho quá trình điều trị đạt hiệu quả tối đa. Vì vậy việc phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung phải luôn được đặt lên hàng đầu. Chị em phụ nữ nên quan tâm đển những biểu hiện bất thường, theo dõi chặt chẽ sức khỏe của mình, thường xuyên thăm khám phụ khoa để không phải lo lắng về căn bệnh nguy hiểm này. Hãy khám và tầm soát sớm ung thư cổ tử cung để bảo vệ sức khoẻ của bạn.
Theo Bệnh viện K
[content_more] => [meta_title] => Vai trò của tầm soát ung thư cổ tử cung sớm [meta_description] => Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2018, Việt Nam có khoảng 4.200 ca mắc mới ung thư cổ tử cung và có hơn 2.400 ca tử vong vì căn bệnh này. Ngoài bệnh ung thư vú, thì ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến thường gặp ở phụ nữ, đây cũng là [meta_keyword] => Ung thư cổ tử cung,phát hiện sớm ung thư,xét nghiệm sớm ung thư,HPV,EPREP [thumbnail_alt] => [post_id] => 637 [category_id] => 15 ) [5] => stdClass Object ( [id] => 635 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/01/gs_nguyen_dinh_tao.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-20 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-20 15:13:29 [updated_time] => 2021-01-20 15:13:35 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => goc-nhin-da-chieu-ve-that-bai-lam-to-lien-tiep-nguyen-nhan-va-huong-dieu-tri-gs-nguyen-dinh-tao-phan-2 [title] => Góc nhìn đa chiều về thất bại làm tổ liên tiếp: nguyên nhân và hướng điều trị - GS Nguyễn Đình Tảo (phần 2) [description] => Đây là bài báo cáo của GS.TS Nguyễn Đình Tảo tại Hội nghị khoa học Hội Hỗ trợ sinh sản Tp.HN lần thứ nhất vào ngày 06/12/2020. Chúng tôi xin được đăng tải đầy đủ nội dung của bài báo cáo. Vì bài báo cáo rất dài nên được đăng tải thành nhiều bài. [content] =>Có một số loại bệnh lý TC bao gồm polyp, u xơ và dính có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ ở bệnh nhân làm IVF. Đôi khi những vấn đề này có thể không được chú ý trên siêu âm, nhưng sẽ phát hiện được bằng nội soi TC [29].
Cơ chế bệnh sinh liên quan đến RIF:
Phân loại theo FIGO có 3 dạng chính UXTC: U xơ dưới niêm mạc, u xơ trong cơ, u xơ thanh mạc. Các loại UXTC đều có ảnh hưởng nhất định lên quá trình làm tổ của phôi và tăng tỷ lệ gây sảy thai tùy vào vị trí, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là UXTC dưới niêm mạc.
Polyp NMTC là sự phát triển quá mức của các tuyến NMTC và mô đệm trong khoang TC được cung cấp bởi một mạch máu .
Là tình trạng vòi TC bị tắc nghẽn bởi các dịch viêm, thường gặp sau khi bị nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục hay nhiễm Chlamydia.
Phương pháp điều trị được sự đồng thuận của nhiều hiệp hội, chuyên gia là phẫu thuật thắt vòi TC, cắt vòi TC bị ứ dịch trước khi làm IVF để tăng tỷ lệ thành công.
Là tình trạng NMTC bị tắc nghẽn khoang NMTC bởi các cấu trúc xơ sợi, thường gặp ở phụ nữ sau nạo hút phá thai trước đó. Được biết đến trong bệnh cảnh của hội chứng Asherman gồm một số vấn đề như vô kinh, thiểu kinh, vô sinh hiếm muộn, sảy thai liên tiếp…
Bản thân NMTC cũng có thể là nguồn gốc của thất bại làm tổ. Tiền sử tổn thương NMTC, sử dụng thuốc tránh thai kéo dài và suy giảm lưu lượng máu đến TC đều là những nguyên nhân khiến NMTC mỏng [30]. Đánh giá lưu lượng máu trong các động mạch hướng tâm TC rất hữu ích, khi lưu lượng máu giảm thì yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) có thể bị giảm ảnh hưởng tới việc NMTC đạt đến độ dày thích hợp để làm tổ. Miwa và cs đã tiến hành nghiên cứu siêu âm Doppler qua ngả âm đạo cho thấy chỉ số sức cản của động mạch TC cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân có NMTC mỏng <8 mm so với nhóm bệnh nhân có NMTC dày bình thường> 8 mm (p<0,05) [31]. Độ dày của NMTC đã được xác định là có ảnh hưởng đến IR. Mặc dù ngưỡng chính xác cho độ dày NMTC chưa được nhất trí, người ta cho rằng khoảng 8 mm là giới hạn dưới mà ART vẫn có thể thành công. Từ độ dày 9 mm đến 16 mm, cơ hội có thai tăng từ 53 đến 77% cho thấy có sự khác biệt đáng kể về IR [32].
Nghiên cứu hệ vi sinh vật bình thường trong âm đạo cho thấy chủng Lactobacillus chiếm ưu thế. Với việc sản xuất axit lactic, chủng Lactobacillus sẽ ngăn chặn sự phát triển của các vi khuẩn gây nhiễm trùng âm đạo, nhiễm khuẩn tiết niệu, cũng như nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.
Viêm âm đạo do vi khuẩn gây ra do sự thay đổi từ hệ vi sinh vật âm đạo. Cụ thể, từ chỗ chủng Lactobacillus chiếm ưu thế thì bị thay bởi một quần thể vi khuẩn khác chiếm ưu thế bao gồm Atopobium vaginalis, Gardnerella vaginalis, Dialister spp, Megasphaera spp, Prevotella spp, Sneathia sp [33]. Tác động của viêm âm đạo đối với vô sinh và thành công của IVF vẫn chưa rõ ràng [34]. Đáng lưu ý, tỷ lệ nhiễm viêm âm đạo xảy ra ở 40% phụ nữ được điều trị HTSS [35].
Thay đổi thành phần hệ sinh thái vi khuẩn trong NMTC cũng làm giảm sự làm tổ. Hầu hết các tác nhân gây bệnh được tìm thấy bao gồm các vi khuẩn thông thường như Streptococcus Nhóm B, Escheria Coli và Enterococcus Faecalis, hoặc Mycoplasma. Trong một số trường hợp, nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục như Chlamydia có thể là nguyên nhân [36].
Nghiên cứu của Moreno và cs 2016 ghi nhận Lactobacillus là vi khuẩn chiếm ưu thế trong NMTC. NMTC có Lactobacillus chiếm ưu thế thì đạt IR cao hơn (60,7% so với 23,1%) và LBR cao hơn (58,8% so với 6,75%) so với những người có NMTC không có Lactobacillus chiếm ưu thế (thay vào đó là các vi khuẩn Gardnerella, Streptococcus, và các sinh vật khác) [37]. Kushnir và cs nhận thấy rằng trong số bệnh nhân vô sinh, 45% có viêm NMTC mãn tính, đặc biệt là những người có RIF [38].
Tuổi của người mẹ đóng vai trò quan trọng trong chất lượng của phôi được sử dụng cho IVF [1]. Salumets và cs cho rằng yếu tố chính dự đoán kết quả mang thai trong FET là tuổi mẹ. Shapiro và cs nhận thấy rằng tỷ lệ phôi thai không đồng bộ với NMTC tăng lên khi tuổi mẹ tăng. LBR cao hơn đáng kể ở nhóm bệnh nhân <35 tuổi (50,7%) so với nhóm bệnh nhân > 35 (28,5%). Bệnh nhân >35 tuổi cũng bị giảm số lượng noãn, số lượng phôi nang và độ dày NMTC [39].
BMI cao (> 25 kg/m2) cũng đã được chứng minh là ảnh hưởng đến IR [40]. Ở những bệnh nhân làm IVF, bệnh nhân béo phì loại I, II và III có nguy cơ thất bại cao nhất tương ứng, 0,69 ; 0,52 và 0,58, khi so sánh với những bệnh nhân có cân nặng bình thường (BMI 18,5–24,99 kg/m2) [41]. Ngoài ra, những phụ nữ thừa cân và béo phì làm IVF có số lượng noãn thu được ít hơn, có nguy cơ thất bại và sảy thai cao hơn so với những phụ nữ có cân nặng bình thường cùng số lượng noãn thu được [40]. Phụ nữ béo phì cần nhiều gonadotropin kích trứng hơn, nhưng họ có số lượng tế bào trứng ít hơn (trung bình là 8 so với 10 ở phụ nữ không béo phì, p = 0,03) [42]. BMI tăng cao được coi là yếu tố nguy cơ chỉ xếp sau mẹ lớn tuổi trong nhóm bệnh nhân bị sẩy thai liên tiếp [43].
Khó để đánh giá tác động của hút thuốc đối đối với sức khỏe sinh sản do sai lệch trong việc tự báo cáo về việc hút thuốc khi mang thai [44]. Ở những phụ nữ làm IVF, bệnh nhân hút thuốc có mức estradiol thấp hơn trong quá trình kích thích buồng trứng. Chất độc trong thuốc lá có thể đóng một vai trò trong việc phá vỡ sự hình thành hoàng thể và sự của phôi [44]. Fuentes và cs cũng chứng minh rằng những phụ nữ hút thuốc có nồng độ cotinine huyết thanh càng cao (một chất chuyển hóa nicotin) thì có càng ít noãn hơn [45]. Ngoài ra, bệnh nhân hút thuốc có LBR giảm, cho thấy hút thuốc có tác động tiêu cực đến kết quả mang thai [46]. Cũng cần xem xét ảnh hưởng của việc hút thuốc đối với khả năng sinh sản của nam giới. Kunzle và cs nhận thấy rằng nam giới hút thuốc có số lượng tinh trùng giảm đáng kể, tỷ lệ hình thái bất thường cao hơn, giảm nhu động và tăng mức độ pH được đo bằng nồng độ citrat [47].
Nó dẫn tới mức độ cao của cortisol, còn được gọi là “hormone căng thẳng” dẫn đến nguy cơ sảy thai cao hơn 2,7 lần (CI95% = 1,2–6,2) trong vòng 3 tuần đầu tiên sau khi thụ thai so với những phụ nữ có mức độ cortisol thấp. Việc sản xuất cortisol trong cơ thể tăng lên để phản ứng với các yếu tố tâm lý, miễn dịch và các yếu tố gây căng thẳng khác [48]. Điều này cho thấy rằng việc ngăn ngừa hoặc giảm bớt các tác nhân gây căng thẳng cho mẹ có thể mang lại kết quả tích cực cho thai kỳ.
Cửa sổ làm tổ (WOI) thường chỉ kéo dài trong 4 hoặc 5 ngày và bắt đầu vào khoảng 6 ngày sau khi rụng trứng [49]. Một trong những cơ chế có liên quan đến RIF là sự thay đổi khả năng tiếp nhận của NMTC, mà cụ thể là liên quan đến sự đến sớm hoặc muộn của WOI. Ruiz-Alonso và cs đã sử dụng xét nghiệm đánh giá độ tiếp nhận của NMTC (endometrial receptivity array-ERA) để xác định WOI dựa trên 238 gen ở phụ nữ mắc RIF. Ở 25% bệnh nhân, thời gian WOI bị thay đổi, và dựa trên dữ liệu thu thập được từ ERA, người ta thay đổi thời gian chuyển phôi, điều đó làm IR tăng lên bằng tỷ lệ của những người WOI bình thường [50]. Một nghiên cứu tương tự đã được thực hiện bởi Hashimoto. Sử dụng xét nghiệm ERA, họ xác định xem NMTC có tiếp nhận hay không tiếp nhận trước khi thực hiện chuyển phôi. Phân theo kết quả ERA test, tỷ lệ có thai ở 2 nhóm tiếp nhận và không tiếp nhận là tương đương nhau (32,8% so với 31,6%) [51]. Từ 2 kết quả trên gợi ý rằng: ở một số bệnh nhân RIF có thể không tìm thấy bệnh lý thực thể mà do sự thay đổi WOI.
Một số phương pháp điều trị cho bệnh nhân có SDF cao đã được tìm thấy. Thứ nhất là liệu pháp chống oxy hóa bằng đường uống [3]. Thứ hai, trên cơ sở quan sát SDF ở ống sinh tinh thấp hơn so với ở mào tinh và tinh trùng được xuất tinh, có ý kiến đề xuất rằng những người đàn ông bị tổn thương DNA tinh trùng ở mức độ nặng nên sử dụng tinh trùng trích xuất từ tinh hoàn khi làm ICSI [4]. Những cặp vợ chồng thất bại IVF nhiều lần mà có nguyên nhân do SDF cao, sau khi áp dụng phương pháp điều trị sử dụng tinh trùng trích xuất từ tinh hoàn, đã cho kết cục IVF cải thiện, cụ thể tăng tỷ lệ có thai và giảm tỷ lệ sảy thai [5], [6].
Theo ASRM, hỗ trợ thoát màng làm tăng CPR trên một số đối tượng chọn lọc [7], bao gồm:
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ (PGT) có thể được thực hiện bằng sinh thiết thế cực hoặc phôi bào ở giai đoạn phôi phân cắt hoặc lá nuôi ở giai đoạn phôi nang hoặc thậm chí là xét nghiệm tiền làm tổ không xâm lấn (NiPGT). Tuy nhiên trên thực hành, nhiều nghiên cứu ủng hộ sinh thiết lá nuôi giai đoạn phôi nang với các ưu điểm: phôi nang bao gồm nụ phôi sẽ phát triển thành thai nhi, và lá nuôi được coi là tiền thân của bánh rau sau này, do vậy lá nuôi không tham gia vào quá trình hình thành bào thai. Thứ hai là giai đoạn phôi nang, phôi đã kích hoạt bộ gen, cho phép kết quả PGT chính xác hơn [52]. Sinh thiết phôi nang cũng cho thấy ưu điểm khi đông phôi thủy tinh hóa ở giai đoạn này cho thấy tỷ lệ sống cao hơn nếu so sánh với phôi giai đoạn phân cắt [53]. Tuy vậy, theo một công bố mới của Cochrane 2019, tác giả thấy rằng chưa thể khẳng định được tương quan của LBR và PGT lá nuôi giai đoạn phôi nang, cần nhiều nghiên cứu làm rõ hơn nữa mối liên quan này trong quần thể bệnh nhân vô sinh nói chung.
Tuy nhiên một số nghiên cứu về hiệu quả của PGT thì cho kết quả khác. Rubio và cs [54] đánh giá vai trò của PGT bằng FISH trên hai nhóm phụ nữ khác nhau: nhóm 1 là phụ nữ <40 tuổi mắc RIF và nhóm 2 là mẹ lớn tuổi (từ 41–44 tuổi và không mắc RIF). Kết quả cho thấy trong nhóm mẹ lớn tuổi, LBR tăng đáng kể ở nhóm làm PGT so với nhóm không PGT (32,3% so với 15,5%). Đối với bệnh nhân RIF, LBR của nhóm thực hiện PGT cao hơn nhóm không PGT, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
Trong một nghiên cứu khác của Greco 2014, bệnh nhân được chuyển 01 phôi chuẩn bội được xét nghiệm PGT bằng aCGH. Kết quả ghi nhận lợi ích khá rõ ràng của PGT đối với nhóm RIF. Cùng là bệnh nhân RIF, nhóm thực hiện PGT cho kết quả CPR tốt hơn đáng kể nhóm không thực hiện PGT (68,3 % và 21,2%) [55].
Một số liệu pháp miễn dịch khác nhau được sử dụng để tăng IR đã được nghiên cứu như Tacrolimus, Ig tiêm tĩnh mạch, tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC-Peripheral blood mononuclear cells) và yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt (G-CSF Granulocyte Colony stimulating factor).
Tacrolimus là một loại thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng điều trị chồng thải ghép mô. Nakagawa và cs đã sử dụng Tacrolimus điều trị cho bệnh nhân RIF có tỷ lệ Th1/Th2 tăng cao. Sau điều trị, IR đạt 45,7%, trong khi những phụ nữ không điều trị IR là 0% (p < 0,0001). Những người được điều trị bằng Tacrolimus cũng đạt được LBR là 60%, trong khi những người ở nhóm chứng có LBR là 0% (p < 0,0001) [22]. Điều này cho thấy sự mất cân bằng miễn dịch này có thể đóng một vai trò quan trọng ở một số bệnh nhân mắc RIF.
Đối với những phụ nữ mắc RIF nghi do tỷ lệ Th1/TH2 cao, tế bào NK tăng cao, tỷ lệ TNFa/IL-10 bất thường và sự có mặt của tự kháng thể, điều trị Ig tĩnh mạch (Intravenous immunoglobulin) được coi là một liệu pháp miễn dịch khả thi. Trong một phân tích tổng hợp, Li và cs nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng Ig tĩnh mạch đã ghi nhận nhóm bệnh nhân điều trị Ig tĩnh mạch có IR, CPR và LBR đều cao hơn nhóm chứng lần lượt là: 34,3% so với 13,7%; 60,2% so với 39,3% và 49,8% so với 31,6% [56].
PBMC bao gồm tế bào lympho B, tế bào lympho T và tế bào đơn nhân. Những tế bào này sản xuất cytokine, mà cytokine đã được biết đến có cải thiện khả năng tiếp nhận của NMTC trong quá trình làm tổ. Bơm PBMC qua catheter vào TC trước khi chuyển phôi đã cải thiện đáng kể kết quả làm tổ ở nhóm bệnh nhân RIF. Yu và cs khẳng định rằng IR ở nhóm được điều trị bằng PBMC cao hơn đáng kể so với nhóm chứng (23,66% so với 11,43%) [57]. Li và cs ghi nhận chỉ những bệnh nhân có hơn bốn lần làm tổ thất bại trước đó mới được hưởng lợi khi sử dụng PBMC. Cụ thể ở những bệnh nhân sử dụng PBMC này, có sự gia tăng đáng kể về IR (22% so với 4,88%, P = 0,014), CPR (39,58% so với 14,29%, P = 0,038) và LBR (33,33 % so với 9,58%, P = 0,038) [57].
Gleicher và cs. đã thực hiện nghiên cứu đầu tiên điều trị NMTC mỏng bằng G-CSF trên bốn phụ nữ. Cả bốn phụ nữ đều có độ dày NMTC ban đầu từ 3–6,5 mm, và với phương pháp can thiệp này, tất cả đều đạt độ dày NMTC> 7 mm khi chuyển phôi. Cả bốn phụ nữ đều có sự làm tổ thành công, mặc dù cỡ mẫu còn nhỏ [58]. Gleicher đã tiến hành một nghiên cứu tiếp theo với một mẫu lớn hơn và nhận thấy kết quả tương tự ủng hộ G-CSF giúp tăng độ dày NMTC. Độ dày của NMTC được tăng lên trong vòng 48 giờ [59]. Xu và cs cũng cho thấy nhóm những người được điều trị bằng G-CSF có IR và CPR cao hơn đáng kể so với nhóm chứng lần lượt là (31,5% so với 13,9%, p <0,01) và (48,1% so với 25%, p <0,01). Tuy nhiên không có sự khác biệt về LBR giữa 2 nhóm [87].
Li và cs. đã tiến hành một phân tích gộp thì ghi nhận việc sử dụng G-CSF ở phụ nữ có NMTC mỏng hoặc bị IVF nhiều lần thất bại thì ghi nhận IR có tăng lên, tuy nhiên, điều này đạt được ý nghĩa thống kê trong đối tượng bệnh nhân Châu Á nhưng ko đạt được điều đó trong nhóm đối tượng chung. Ở những phụ nữ có NMTC mỏng hoặc thất bại IVF nhiều lần, nhóm bệnh nhân sử dụng G-CSF có CPR cao hơn khi so sánh với nhóm chứng. Điều này cho thấy G-CSF có thể là một yếu tố quan trọng trong việc cải thiện kết quả làm tổ ở một số nhóm phụ nữ cụ thể bị RIF [60].
Trong trường hợp không có kháng thể antiphospholipid, heparin gây bất lợi cho nguyên bào nuôi. Tuy nhiên khi có mặt kháng thể antiphospholipid, heparin là liệu pháp tối ưu để chống lại tình trạng viêm của nguyên bào nuôi [61]. Tuy nhiên năm 2011, một nghiên cứu được tiến hành trên nhóm bệnh nhân RIF nói chung cho thấy nhóm được điều trị heparin cho kết quả IR, CPR và LBR không có sự khác biệt khi so sánh với nhóm chứng [62].
Polyp, u xơ, dính và vách ngăn TC đều có thể ảnh hưởng đến việc làm tổ và tiêu chuẩn vàng để đánh giá là nội soi TC. Tuy nhiên, tỷ lệ bất thường giải phẫu tử cung không được phát hiện vào khoảng từ 20 đến 45%. Fatemi và cs nhận thấy polyp là bệnh lý phổ biến nhất (41%) [63]. Cenksoy và cs đã ghi nhận 44,9% bệnh nhân trong nghiên cứu của họ có kết quả soi TC bất thường. Sau khi điều trị, 51% phụ nữ này có thai. IR cũng cao hơn đáng kể ở những người được điều trị polyp (p = 0,001). Tuy nhiên, với những bệnh nhân được điều trị dính buồng TC thì tỷ lệ này không tăng [29]. Demirol và cs ghi nhận CPR ở những người được soi buồng TC và điều trị polyp, dính buồng cao hơn so với những người không được soi TC (30,4% so với 21,6%; p <0,05). Nhiều bệnh nhân có nội soi TC bất thường mặc dù trước đó có kết quả chụp TC bình thường. Soi TC có thể là một công cụ chẩn đoán hữu ích ở nhiều bệnh nhân RIF.
Cắt vòi trứng và thông tắc ống dẫn trứng trong ứ dịch vòi đã được chứng minh làm tăng khả năng làm tổ thành công. Strandell và cs ghi nhận IR, CPR và LBR ở những bệnh nhân bị tắc vòi trứng hai bên mà được điều trị cắt vòi trứng thì tăng đáng kể so với những người không làm thủ thuật này, cụ thể các giá trị tương ứng là: IR (25,6% so với 12,3%; p = 0,038) CPR (45,7% so với 22,5%; p= 0,029).
Nhiều nghiên cứu cho rằng “cào” NMTC trước làm tổ sẽ tốt cho việc làm tổ. Cơ chế được giải thích là do sự gia tăng các cytokine tại chỗ có trong quá trình làm tổ như LIF và IL-11 [64]. Barash và cs là những người đầu tiên báo cáo về chủ đề này, nhóm tác giả cho rằng các kết quả của nhóm cào NMTC cao hơn so với nhóm không cào NMTC với các tỷ lệ lần lượt là: IR (27,7% so với 14,2%; p= 0.00011). CPR (66,7% so với 30,3%; p = 0,00009) LBR (48,9% so với 22,5%; p = 0,016) [65]. Một đánh giá của Cochrane năm 2015 cũng chỉ ra “cào NMTC được thực hiện giữa ngày thứ 7 của chu kỳ trước và ngày thứ 7 của chu kỳ chuyển phôi có thể làm tăng CPR và LBR” (chất lượng bằng chứng trung bình) [66].
Tuy nhiên, một RCT lớn với 1.364 phụ nữ được công bố vào năm 2019 cho thấy không có lợi ích khi "cào" NMTC nói chung hoặc trong nhóm bệnh nhân có ≥ 2 lần chuyển phôi thất bại [67]. Từ kết quả này, đã có nhiều tranh luận trái chiều trong một bài đăng của Fert&Ster năm 2019 với tựa đề "Should we stop offering endometrial scratching prior to in vitro fertilization?" [68].
Ở những bệnh nhân được chẩn đoán viêm NMTC mạn tính qua nội soi TC và nuôi cấy, điều trị kháng sinh đã được chứng minh là hiệu quả, làm tăng IR trong các chu kỳ IVF kế tiếp.
Khi các bệnh nhiễm trùng được chữa khỏi, IR đạt 37% trong chu kỳ tiếp theo. Ngược lại, những người nhiễm trùng dai dẳng (thất bại điều trị sau 3 đợt kháng sinh) thì IR chỉ là 17%. Hơn nữa, CPR ở những người đã bị viêm NMTC mạn tính và được chữa khỏi bằng kháng sinh là 65,2%, cao hơn so với 33% ở những người bị nhiễm trùng dai dẳng (p = 0,039). LBR ở nhóm bệnh nhân chữa khỏi viêm NMTC mạn tính bằng kháng sinh là 60,8%, cao hơn so với 13,3% ở những người chưa hết viêm (p = 0,02) [69].
Hiện đang có một thử nghiệm lâm sàng tại Đại học Valencia ở Tây Ban Nha tuyển dụng những người tham gia nhằm mục đích tìm ra một phương pháp xét nghiệm chẩn đoán không xâm lấn mới cho viêm NMTC mạn tính, sử dụng DNA vi khuẩn lấy từ dịch NMTC. Các loại kháng sinh tiêm cho bệnh nhân bị viêm NMTC mạn tính sẽ được xác định dựa trên kết quả PCR và giải trình tự [70].
Một phân tích tổng hợp đã được công bố năm 2017 cho thấy trong quần thể bệnh nhân IVF nói chung, nhóm được điều trị bằng GnRH antagonist có tỷ lệ mang thai thấp hơn so với nhóm được điều trị bằng GnRH agonist (RR= 0,89, CI 95%= 0,82–0,96). Tuy nhiên, những người được điều trị bằng GnRH antagonist có tỷ lệ hội chứng quá kích buồng trứng thấp hơn [71]. Ngoài ra một vài nghiên cứu chỉ ra tác dụng có lợi khi bổ sung LH cho những phụ nữ đáp ứng kém và phụ nữ trên 35 tuổi [72].
Hiện tại, bên cạnh việc tạo đỉnh LH bằng hCG, GnRH agonist cũng được sử dụng rộng rãi và có tác dụng giảm nguy cơ quá kích buồng trứng. Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng GnRH agonist cho kết quả noãn trưởng thành hơn nhưng lại dẫn đến suy hoàng thể. Vài nghiên cứu đã thử nghiệm tác dụng của GnRH agonist kết hợp với hCG dùng như 1 phác đồ “trigger kép” để tăng số noãn trưởng thành [73].
Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là một thử nghiệm, với mục đích thúc đẩy tái tạo mô, giải quyết tình trạng kém tăng sinh và NMTC mỏng. Một số nghiên cứu quan sát nhỏ đã chứng minh tác động tích cực của việc bơm PRP trong vấn đề tăng độ dày NMTC và tỷ lệ mang thai [74], [75]. RCT lớn nhất hiện có được thực hiện bởi Nazari và cs năm 2020, trên 138 bệnh nhân RIF, có ghi nhận lợi ích từ PRP đối với nhóm bệnh nhân này [76]. Một nghiên cứu khác khảo sát việc sử dụng PRP ở những bệnh nhân có độ dày NMTC bình thường hoặc tốt thì không ghi nhận sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ mang thai [77]. Hầu hết các nghiên cứu hiện có bị giới hạn bởi số lượng nhỏ. Cần nghiên cứu sâu hơn để đưa ra các bằng chứng chắc chắn trước khi áp dụng rộng rãi.
Thụ thể hCG xuất hiện nhiều trong NMTC và có vai trò điều phối sự tiết cytokine trong giai đoạn tiếp nhận phôi của NMTC [78]. Do đó, bơm hCG ngay trước khi chuyển phôi đã được thử nghiệm để cải thiện tỷ lệ mang thai trong HTSS. Năm 2016, Strug và cs đã thử nghiệm bơm hCG vào buồng TC cho bệnh nhân hiến noãn, với mục đích là xem có hay không sự cải thiện ở mức độ phân tử của khả năng tiếp nhận NMTC và phôi. Tác giả ghi nhận sự gia tăng biểu hiện của các thụ thể estrogen và progesterone trong NMTC sau khi bơm hCG cũng như tăng các yếu tố khác có vai trò trong việc làm tổ, ví dụ như C3 và NOTCH1 [79].
Một đánh giá của Cochrane năm 2018 gồm 17 RCTs đã kết luận rằng hCG ngoại sinh có giá trị trong việc chuyển phôi giai đoạn phân cắt, nhưng chưa thấy lợi ích ở giai đoạn phôi nang [80]. Đặc biệt một số nghiên cứu đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể trong tỷ lệ mang thai ở bệnh nhân RIF [81], [82]. Một đánh giá hệ thống năm 2019 trên Fertil & Steril kết luận rằng hCG cải thiện CPR và LBR đồng thời giảm tỷ lệ sảy thai [83]. Các nghiên cứu này bao gồm cỡ mẫu nhỏ, dữ liệu cho thấy việc sử dụng hCG cần được nghiên cứu thêm ở bệnh nhân RIF.
Vào tháng 11 năm 2017, ESHRE đã phát hành một bộ hướng dẫn mới bao gồm các khuyến nghị về điều chỉnh lối sống cho bệnh nhân sảy thai liên tiếp- RPL (RPL có những điểm tương đồng và nhiều yếu tố nguy cơ chồng chéo với RIF). Các khuyến cáo cho bệnh nhân RPL bao gồm ngừng hút thuốc, đạt được chỉ số BMI ở mức khỏe mạnh vì béo phì có liên quan đến các biến chứng sản khoa và cơ hội sinh sống thấp hơn. Căng thẳng cũng đã được chứng minh là có liên quan đến RPL.
|
Implantation Rate |
Clinical Pregnancy Rate |
Live Birth Outcome |
Source |
(treatment vs. control) |
(treatment vs. control) |
(treatment vs. control) |
||
Tacrolimus |
45.7% vs. 0% |
64% vs. 0% |
60% vs. 0% |
Nakagawa và cs |
(P < 0.0001) |
(P < 0.0001) |
(P < 0.0001) |
||
Ig tĩnh mạch |
34.4% vs. 13.7% |
60.2% vs. 39.3% |
49.8% vs. 31.6% |
Li và cs 2013 |
RR 2.708 |
RR 1.475 |
RR 1.616 |
||
(95% CI: 1.302–5.629, I2 = 65.0%) |
(95% CI: 1.191–1.825, I2 = 65.7%) |
(95% CI: 1.243–2.101, I2 = 58.2%) |
||
Tế bào đơn nhân máu ngoại vi |
22% vs. 4.88% |
39.58% vs. 14.29% |
33.33% vs.9.58% |
Li và cs 2017 [57] |
(P = 0.014) |
(P = 0.038) |
(P = 0.038) |
||
Yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt |
31.5% vs. 13.9% |
48.1% vs. 25% |
33.3% vs. 17.3% |
Xu và cs 2015 |
(P < 0.01) |
(P < 0.01) |
NS |
||
Kháng sinh trong viêm NMTC mạn tính |
37% vs. 17% |
65.2% vs. 33% |
60.8% vs. 13.3% |
Cicinelli và cs 2015 |
NS |
(P = 0.039) |
(P = 0.02) |
||
Cắt vòi TC |
25.6% vs. 12.3% |
45.7% vs. 22.5% |
40% vs. 17.5% |
Strandell và cs 1999 |
(P = 0.038) |
(P = 0.029) |
(P = 0.038) |
||
Cào NMTC |
27.7%, vs. 14.2% |
66.7% vs. 30.3% |
48.9% vs. 22.5% |
Barash và cs., 2003 |
(P = .00011) |
(P = .00009) |
(P = .016) |
||
Lựa chọn tinh trùng bằng IMSI |
19.2% vs. 7.8% |
43.1% vs. 10.5% |
34.7% vs. 0% |
Shalom-Paz và cs., 2015 |
(P = 0.042) |
(P = 0.02) |
(P = 0.003) |
Đây là bài báo cáo của GS.TS Nguyễn Đình Tảo tại Hội nghị khoa học Hội Hỗ trợ sinh sản Tp.HN lần thứ nhất vào ngày 06/12/2020. Chúng tôi xin được đăng tải đầy đủ nội dung của bài báo cáo. Vì bài báo cáo rất dài nên được đăng tải thành nhiều bài. |
Bài trước:
[content_more] => [meta_title] => Góc nhìn đa chiều về thất bại làm tổ liên tiếp: nguyên nhân và hướng điều trị - GS Nguyễn Đình Tảo ( [meta_description] => Đây là bài báo cáo của GS.TS Nguyễn Đình Tảo tại Hội nghị khoa học Hội Hỗ trợ sinh sản Tp.HN lần thứ nhất vào ngày 06/12/2020. Chúng tôi xin được đăng tải đầy đủ nội dung của bài báo cáo. Vì bài báo cáo rất dài nên được đăng tải thành nhiều bài. [meta_keyword] => thất bại làm tổ liên tiếp,GS Tảo,Sảy thai liên tiếp,Thất bại IVF [thumbnail_alt] => [post_id] => 635 [category_id] => 15 ) [6] => stdClass Object ( [id] => 632 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-chuyen-nganh/2021/1.2021/sang-loc-truoc-sinh-o-nha-trang1.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-03 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-15 16:25:04 [updated_time] => 2021-01-15 16:25:04 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => xet-nghiem-sang-loc-truoc-sinh-nha-trang-o-dau-tot-nhat [title] => Xét nghiệm sàng lọc trước sinh Nha Trang ở đâu tốt nhất? [description] => Khi bắt đầu mang thai, chắc hẳn các mẹ bầu cũng bắt đầu quan tâm và có chút lo lắng về xét nghiệm sàng lọc trước sinh. Vậy, sàng lọc trước sinh Nha trang ở đâu tốt và uy tín? [content] =>Mẹ muốn tìm địa chỉ khám sàng lọc trước sinh Nha Trang uy tín? Vậy, hãy tìm hiểu sâu về sàng lọc trước sinh nhé! Sàng lọc trước sinh là việc sử dụng những biện pháp thăm dò đặc hiệu trong thời gian mang thai để chẩn đoán xác định các trường hợp có nguy cơ dị tật bẩm sinh cao ở bào thai. Từ đó đưa ra những lời khuyên cho gia đình chọn hướng xử trí kịp thời và thích hợp.
Thông thường sẽ gồm 2 giai đoạn là sàng lọc và chẩn đoán:
Sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT - Illumina (GenEva) được thực hiện từ tuần thai thứ 10 thông qua mẫu máu của mẹ và là phương pháp an toàn, chính xác nhất hiện nay
Phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn (NIPT) thực hiện phân tích ADN tự do của thai nhi có trong máu mẹ từ đó sàng lọc những hội chứng dị tật bẩm sinh mà thai nhi có thể mắc phải.
Chỉ với 10ml máu của mẹ có thể phát hiện được các hội chứng Down, Edwards, Patau và rất nhiều hội chứng khác cho thai nhi với độ chính xác cao vượt trội hơn các xét nghiệm thông thường.
Sản phụ nên đi khám sàng lọc khi tuổi thai được từ tuần thứ 10 là tốt nhất. Sàng lọc trong giai đoạn này bao gồm siêu âm hình thái thai nhi, đo độ mờ da gáy vào thời điểm từ 11 - 13 tuần 6 ngày và thực hiện một số xét nghiệm cần thiết để phát hiện nguy cơ mắc hội chứng Down và một số bệnh lý khác.
Trong giai đoạn này, khi đi khám sàng lọc, bạn được thực hiện một số xét nghiệm cần thiết vào lúc tuổi thai từ 14 - 21 tuần; siêu âm hình thái và cấu trúc các cơ quan của thai nhi vào lúc tuổi thai từ 20 - 24 tuần nhằm phát hiện các bất thường của hệ thần kinh, hệ tim mạch, ở lồng ngực, dị tật của dạ dày - ruột, sinh dục - tiết niệu, xương...
Đây là thời gian thường không có chỉ định sàng lọc, chẩn đoán trước sinh. Tuy nhiên, các bà mẹ mang thai nên chủ động siêu âm trong thai kỳ này để đánh giá tình trạng sự phát triển của thai nhi và tiên lượng cho cuộc đẻ.
Hiện nay, tại các bệnh viện công và nhiều bệnh viện đa khoa tư nhân, các phòng khám sản, tiền sản có thể thực hiện sàng lọc trước sinh.
Tuy nhiên, trước khi thực hiện sàng lọc trước sinh, các mẹ bầu nên lựa chọn đơn vị uy tín, có kinh nghiệm lâu năm cũng như có đầy đủ hệ thống máy móc kỹ thuật hiện đại, đạt chuẩn quốc tế để cho được những kết quả sàng lọc chính xác nhất. Vậy nên xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn ở đâu tại Nha Trang uy tín mà chính xác? GENTIS chính là đơn vị uy tín, chất lượng mà mẹ bầu nên lựa chọn:
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn được thực hiện tại phòng xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế của GENTIS tại Việt Nam. Chất lượng được giám sát chặt chẽ, đảm bảo tương đương phòng xét nghiệm tại Mỹ và hạn chế được nhiều rủi ro sai sót khi gửi mẫu ra nước ngoài, có kết quả nhanh chóng…
Đại lý của GENTIS tại Nha Trang:
Trước khi tìm địa chỉ xét nghiệm ADN Buôn Ma Thuột chúng ta cần phải thực sự hiểu được xét nghiệm ADN là gì và tầm quan trọng của xét nghiệm này trong cuộc sống.
Xét nghiệm ADN hay còn gọi tên khác là phân tích ADN, giám định ADN là việc phân tích ADN của các cá nhân (thông qua các mẫu xét nghiệm được cung cấp như mẫu máu, móng tay, móng chân, niêm mạc miệng,...) rồi tiến đối chiếu để xác nhận các mối quan hệ huyết thống giữa các cá nhân còn đang nghi ngờ. Tại các cơ sở uy tín, xét nghiệm ADN có độ chính xác cao và lên tới 100% đối với các trường hợp không có quan hệ huyết thống, 99,99999998% đối với trường hợp có quan hệ huyết thống.
Xét nghiệm ADN có thể được dùng để nhận biết người thân thông thường (dịch vụ xét nghiệm ADN tự nguyện) nhưng có thể sử dụng kết quả trong các công việc hành chính pháp luật liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của 1 hay nhiều người như:
Với những ý nghĩa đặc biệt quan trọng như vậy, bạn cần phải đảm bảo rằng mình lựa chọn được một địa chỉ uy tín, chất lượng với kết quả được công nhận rộng rãi bởi các đại sứ quán, cơ quan luật pháp, cơ quan hành chính nhà nước.
Bước 1: Tới địa chỉ thu mẫu của GENTIS tại Buôn Ma Thuột để được tư vấn trực tiếp về xét nghiệm
Địa chỉ: 383 Lê Duẩn, Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk
Điện thoại: 0968119679
Thời gian làm việc: 08h00 -17h00 tất cả các ngày trong tuần
Bước 2: Ký đơn đăng ký làm xét nghiệm ADN theo mẫu
Bước 3: Nhân viên GENTIS hỗ trợ thu mẫu và tư vấn rất nhanh chóng
Bước 4: Kết quả sẽ được gửi về tận nơi tùy theo thời gian trong gói đăng ký của bạn.
Bước 1: Lấy phong bì, viết tên phân biệt từng người
Bước 2: Thu thập mẫu xét nghiệm (mẫu máu, mẫu niêm mạc miệng, mẫu móng tay, tóc có chân...) và cho vào từng phong bì đã ghi tên và niêm phong, tránh nhầm lẫn
Bước 3: Cho tất cả các phong bì đựng mẫu vào 1 phong bì to, niêm phong và gửi về phòng Lab của GENTIS khu vực miền Nam:
Địa chỉ: 8/24 Nguyễn Đình Khơi, Phường 4, Quận Tân Bình, TP.HCM
Hotline: 0888 40 2010
Bước 4: Chờ kết quả gửi về
Cách 3: Gọi ngay đến tổng đài miễn phí 1800 2010 để được hỗ trợ thu mẫu tận nơi
Hi vọng với những thông tin trên đây việc xét nghiệm ADN Buôn Ma Thuột sẽ trở nên đơn giản, nhanh chóng, dễ dàng hơn bao giờ hết.
[content_more] => [meta_title] => Xét nghiệm ADN Buôn Ma Thuột có thực sự khó tìm địa chỉ uy tín? [meta_description] => Nếu đang tìm kiếm địa chỉ uy tín xét nghiệm ADN Buôn Ma Thuột, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây để có địa chỉ chính xác. [meta_keyword] => Xét nghiệm ADN Buôn Ma Thuột ,xét nghiệm adn,adn buôn ma thuột [thumbnail_alt] => [post_id] => 630 [category_id] => 15 ) )Xem Socolive trực tuyến tiếng Việt
Link Bóng Đá Lu miễn phí
Link Rakhoi TV bóng đá trực tuyến
Xem tructiep https://xoilaczll.tv/
Link trực tiếp MitomTV bình luận tiếng Việt https://f8betht.baby Xem tructiep https://uniscore.com/vi NEW88 NEW88 789BET 789BET 789BET