Array ( [0] => stdClass Object ( [id] => 686 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/07/xet-nghiem-hpv-nam1-min.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-06-02 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-06-07 09:33:31 [updated_time] => 2021-08-05 17:15:26 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => xet-nghiem-hpv-o-nam-gioi-ai-can-thuc-hien [title] => Xét nghiệm HPV ở nam giới: Ai cần thực hiện? [description] => Không chỉ nữ giới mà nam giới cũng có nguy cơ nhiễm HPV và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Xét nghiệm HPV nam là việc làm cần thiết để nhanh chóng phát hiện bệnh và có biện pháp xử lý kịp thời. [content] =>HPV lây truyền như thế nào?
HPV là một loại virus gây bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Khoảng 50% người đã quan hệ tình dục đều có nguy cơ nhiễm HPV ở một thời điểm nào đó. Tuy nhiên nhờ hệ thống miễn dịch tự nhiên trong cơ thể mỗi người đều có thể tự khỏi bệnh nếu nhiễm loại HPV có độc tính nhẹ.
Có hơn 40 chủng HPV gây bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của chúng ta. Tuy nhiên khi bệnh chưa bộc phát phần lớn mọi người đều không biết được bản thân đang mắc bệnh. Chính vì phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn nên gây ra rất nhiều khó khăn trong việc chữa trị.
Mọi nam giới đều có nguy cơ bị nhiễm HPV, khác với suy nghĩ của mọi người về việc phụ nữ mới bị nhiễm HPV.
HPV lây qua tiếp xúc da ở vùng sinh dục nên không nhất thiết phải có quan hệ tình dục thật sự mới lây nhiễm bệnh. Quan hệ đồng tính, dị tính vẫn có khả năng mắc bệnh cao nếu một trong hai người mắc bệnh.
Xét nghiệm HPV cho nam giới sẽ giúp mọi người biết được chính xác mình có nhiễm virus HPV hay không để có biện pháp chữa trị kịp thời.
Virus HPV lây nhiễm qua đường tình dục
Biểu hiện của nam giới khi mắc HPV
Khi nam giới bị nhiễm HPV thì triệu chứng đầu tiên có thể xuất hiện là mụn cóc sinh dục. Bên cạnh đó có nhiều trường hợp nam giới đã nhiễm HPV nhưng không xuất hiện triệu chứng nào gây bất lợi cho việc điều trị.
Để điều trị mụn cóc sinh dục bác sĩ có thể kê thuốc bôi hoặc làm phẫu thuật để loại bỏ chúng. Tuy nhiên một đợt điều trị sẽ không thể chữa trị hoàn toàn mụn cóc, bệnh nhân sẽ cần thực hiện thêm các đợt điều trị khác theo chỉ định của bác sĩ.
Theo thống kê thực tế có nhiều bệnh ung thư ở nam giới liên quan đến HPV, chủ yếu là ung thư ở cổ họng. Để chủ động phòng tránh bệnh thì xét nghiệm HPV cho nam giới là điều thật sự cần thiết.
Không chỉ chờ đến khi có biểu hiện của bệnh mà nên xét nghiệm HPV nam giới định kỳ để tầm soát bệnh.
Xét nghiệm HPV nam là cách tốt nhất để phát hiện bệnh
Đối tượng cần làm xét nghiệm HPV nam
Chỉ cần là người đã từng quan hệ tình dục với người nhiễm HPV đều có nguy cơ nhiễm bệnh. Mọi người đều có thể đang nhiễm HPV và đang truyền bệnh cho người khác nhưng lại không hề hay biết việc mình có bệnh.
Chình vì vậy mọi người đã có quan hệ tình dục đều nên làm xét nghiệm HPV để kiểm tra. Với xét nghiệm HPV ở nam giới, những đối tượng sau sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn cả: Nam giới quan hệ tình dục quá sớm, nam giới có nhiều bạn tình hoặc nam giới quan hệ với bạn tình là người đã quan hệ với nhiều người.
Để là xét nghiệm HPV cho nam cần đến các phòng khám, cơ sở y tế, bệnh viện để bác sĩ tiến hành lấy mẫu. Trước khi lấy mẫu xét nghiệm HPV ở nam giới các bác sĩ sẽ tư vấn kĩ càng, giải thích về cách lấy mẫu nên mọi người có thể an tâm thực hiện.
Xét nghiệm HPV nam đã không còn xa lạ với mọi người, cách thức thực hiện cũng rất nhanh chóng và đơn giản. Bất kỳ ai cũng có thể làm xét nghiệm này, chỉ cần đến ngay cơ sở y tế, bệnh viện trên địa bàn.
Ngoài việc làm xét nghiệm HPV nam thì lối sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn và ít bạn tình sẽ giúp mỗi người bảo vệ sức khỏe của chính chúng ta cũng như của vợ hoặc chồng chúng ta.
[content_more] => [meta_title] => Xét nghiệm HPV ở nam giới: Ai cần thực hiện? [meta_description] => Xét nghiệm HPV nam là việc làm cần thiết để nhanh chóng phát hiện bệnh và có biện pháp xử lý kịp thời. Ai nên thực hiện xét nghiệm HPV ở nam giới? [meta_keyword] => hpv,hpv nam,xét nghiệm hpv nam [thumbnail_alt] => [post_id] => 686 [category_id] => 15 ) [1] => stdClass Object ( [id] => 682 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-chuyen-nganh/2021/5.2021/c0631f0c83bf76e12fae.jpg [album] => tin-chuyen-nganh/2021/5.2021/khac_nhau_dien_di_huyet_sac_to_xet_nghiem_gen_chan_doan_thalassemia.jpg [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-05-31 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-05-31 10:36:28 [updated_time] => 2021-08-05 17:16:20 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => su-khac-nhau-cua-dien-di-huyet-sac-to-va-xet-nghiem-gen-trong-chan-doan-thalassemia [title] => Sự khác nhau của điện di huyết sắc tố và xét nghiệm gen trong chẩn đoán Thalassemia [description] => Điện di huyết sắc tố và xét nghiệm Gen là 2 phương pháp thường dùng trong chẩn đoán Thalassemia. Cùng xét sự khác nhau trong hai phương pháp chẩn đoán này. Đâu là phương pháp tối ưu? [content] =>Bệnh Thalassemia (hay còn gọi là bệnh lý tan máu bẩm sinh) là một nhóm bệnh lý di truyền thường gặp ở Đông Nam Á. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh Thalassemia dao động từ 2% - 25% tùy từng địa phương và vùng địa lý. Tỷ lệ mang gen bệnh ở người Kinh vào khoảng 2 - 4%, các dân tộc thiểu số sống ở miền núi, tỷ lệ này rất cao: Khoảng 22% đối với dân tộc Mường, và trên 40% ở dân tộc Êđê , Tày,Thái...
Bệnh Thalassemia ở mức độ nặng sẽ phải truyền máu và thải sắt suốt đời gây gánh nặng về kinh tế và tinh thần nghiêm trọng cho bệnh nhân. Theo thống kê, cứ 20.000 bệnh nhân Thalassemia sẽ cần 2.000 tỷ đồng mỗi năm cho việc chữa trị. Việc ứ đọng sắt trong cơ thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh như: suy tim, suy gan, suy thận
THỰC TRẠNG BỆNH THALASSEMIA TRONG CỘNG ĐỒNG
Hiện nay tốc độ gia tăng bệnh nhân Thalassemia trong dân số ngày càng đáng báo động do tỷ lệ người mang gen bệnh trong xã hội tương đối cao. Trên thực tế, Người mang gen bệnh mà không có biểu hiện bệnh phần lớn không được tầm soát, tư vấn về di truyền trước hôn nhân và tư vấn tiền sản dẫn tới mức độ phổ biến của bệnh ngày càng gia tăng. Do đó việc tầm soát sàng lọc bệnh Thalassemia trong cộng đồng là cực kì cần thiết để giảm thiểu tối đa số người mắc mới trong cộng đồng.
Theo phác đồ sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia do Bộ Y tế ban hành ngày 21/4/2020, phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ nên được sàng lọc và chẩn đoán trước sinh để sớm phát hiện gen bệnh Thalassemia.
Phác đồ sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia do Bộ Y tế ban hành ngày 21/4/2020
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN GEN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH THALASSEMIA
Hiện nay có 2 phương pháp được dùng trong việc phát hiện gen bệnh lý Thalassemia là điện di huyết sắc tố và xét nghiệm gen.
- Điện di huyết sắc tố
Điện di huyết sắc tố là một xét nghiệm máu nhằm phát hiện các thành phần Hemoglobin bình thường hay bất thường và nồng độ của chúng là bao nhiêu? Phương pháp này dùng như một xét nghiệm đầu tay để tiếp cận trường hợp nghi bệnh Thalassemia để xác định thể bệnh Thalassemia.
Các hemoglobin bình thường gồm: HbA2, HbF, HbA. Một số loại huyết sắc tố bất thường như HbE, HbS, Hb Bart’s, HbD, HbC, HbH, HbI...
Các loại Hemoglobin phổ biến
Tế bào máu của người bình thường và của người mang bệnh Thalassemia
Khác với xét nghiệm điện di huyết sắc tố, xét nghiệm gen sẽ xác định chính xác đột biến gen tổng hợp chuỗi globin gây bệnh Thalassemia. Xét nghiệm gen sẽ xác định chính xác căn nguyên di truyền gây nên bệnh Thalassemia
Gen globin có kích thước nhỏ, gồm có 3 exon và 2 intron. Sự biểu hiện gen globin được kiểm soát thông qua hoạt động của các vùng khởi động, tăng cường và bất hoạt trên mỗi gen globin và ở các vùng trình tự điều khiển cụm gen. Trật tự các nucleotit là yếu tố quyết định loại Hb, bất kì sự thay đổi nào như mất, thêm, thay đổi nucleotit trên gen globin đều tạo ra bất thường gen từ đó gây nên các thể bệnh của thalassemia ở mức độ sinh học phân tử là đột biến gây bệnh α-thalassemia hay β -thalassemia
Kết quả của xét nghiệm gen sẽ đưa ra là đột biến dạng đồng hợp tử hay dị hợp tử , từ đó ngoài việc chẩn đoán xác định thể bệnh Thalassemia còn có ý nghĩa trong việc tư vấn di truyền bệnh cho thế hệ sau.
KẾT
Tóm lại, xét nghiệm điện di huyết sắc tố sẽ giúp xác định thể bệnh Thalassemia nhưng không thể đưa ra chính xác loại đột biến trong mỗi thể bệnh. Xét nghiệm gen đưa ra chính xác đột biến gen cụ thể gây bệnh để xác định thể bệnh và là căn cứ để tư vấn di truyền cho thế hệ sau giúp giảm thiểu tỷ lệ sinh ra trẻ mang bệnh.
[content_more] => [meta_title] => Sự khác nhau trong các phương pháp chẩn đoán Thalassemia [meta_description] => Cùng xét sự khác nhau trong hai phương pháp chẩn đoán bệnh Thalassemia - Điện di huyết sắc tố và Xét nghiệm gen. Đâu là phương pháp tối ưu? [meta_keyword] => Xét nghiệm gen,điện di sắc tố,sàng lọc trước sinh,chẩn đoán trước sinh,Thalassemia,Hemoglobin,β -thalassemia,α-thalassemia [thumbnail_alt] => [post_id] => 682 [category_id] => 15 ) [2] => stdClass Object ( [id] => 681 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/5/adn/phat-hien-di-tat-thai-nhi-bang-cach-nao-min.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-05-20 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-05-27 10:13:12 [updated_time] => 2021-05-27 10:13:12 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => phat-hien-di-tat-thai-nhi-bang-cach-nao [title] => Mẹ bầu 2021 phát hiện dị tật thai nhi bằng cách nào? [description] => Phần lớn các em bé đều chào đời khỏe mạnh nhưng cũng có những em bé bị dị tật thai nhi ngay từ khi mới ra đời. Vậy có thể phát hiện dị tật thai nhi bằng cách nào? Hãy cùng tìm hiểu tại bài viết dưới đây. [content] =>Siêu âm là phương pháp sử dụng sóng siêu âm để quan sát hình ảnh cũng như hoạt động của thai nhi ở trong tử cung. Siêu âm không gây cảm giác đau cho mẹ bầu, không có tác dụng phụ và được thực hiện xuyên suốt cả thai kỳ.
Tùy theo tình trạng thai kỳ của từng mẹ bầu, các bác sĩ sẽ có chỉ định thời điểm và số lần làm siêu âm khác nhau.
Mỗi lần siêu âm sẽ kéo dài khoảng từ 15 đến 30 phút. Đối với các trường hợp thai khó quan sát do một số nguyên nhân như thai cử động nhiều, lớp mô thành bụng dày... sẽ mất thời gian hơn và thậm chí bác sĩ phải hẹn lần sau quan sát lại.
Đối với phát hiện dị tật thai nhi bằng cách siêu âm ngoài việc cần thiết bị máy móc hiện đại thì trình độ của bác sĩ cũng rất quan trọng. Các bác sĩ phải có chuyên môn cao cũng như kinh nghiệm để có thể phát hiện các dị tật thai nhi chính xác.
Siêu âm là cách phát hiện dị tật thai nhi phổ biến nhất
Cách phát hiện dị tật thai nhi bằng siêu âm có thể phát hiện được các vấn đề như thai vô sọ, thai bị thoát vị rốn hay hở thành bụng… Các dấu hiệu cảnh báo có rối loạn nhiễm sắc thể như xương mũi, độ mờ da gáy… cũng được phát hiện.
Bên cạnh đó bác sĩ có thể khảo sát hình thái học thai nhi, phát hiện các dị tật bẩm sinh, chiều dài cổ tử cung đánh giá nguy cơ sinh non thông qua siêu âm.
Xét nghiệm Double test và Triple test là cách phát hiện dị tật thai nhi nhằm mục đích sàng lọc một số dị tật phổ biến.
Để làm xét nghiệm Double test và Triple test bác sĩ sẽ lấy mẫu máu của mẹ bầu. Thời điểm thực hiện xét nghiệm Double test là từ tuần thai thứ 11 đến tuần thai thứ 13. Double test sẽ phát hiện các dị tật thai nhi như hội chứng Down, hội chứng Patau và hội chứng Edwards.
Xét nghiệm Triple test được thực hiện vào tuần thai thứ 15 đến tuần thai thứ 22. Triple test phát hiện các hội chứng Down, hội chứng Edwards, nguy cơ dị tật ống thần kinh.
Một hạn chế của hai xét nghiệm này là tỷ lệ sai số cao (5%) dẫn đến nhiều trường hợp cho kết quả sai và mẹ bầu phải thực hiện các biện pháp xâm lấn.
Với các mẹ bầu hiện đại thì xét nghiệm NIPT - Illumina (GenEva) luôn là cách phát hiện dị tật thai nhi hàng đầu bởi đây là phương pháp sàng lọc dị tật thai nhi có độ chính xác lên đến 99,9%. Đây là phương pháp phát hiện dị tật thai nhi an toàn, hoàn toàn không xâm lấn thai nhi.
Xét nghiệm NIPT - Illumina (GenEva) phát hiện dị tật thai nhi chính xác đến 99,9%
Để thực hiện xét nghiệm này các bác sĩ chỉ cần lấy từ 7 đến 10 ml máu của mẹ ở tuần thai thứ 10. Đây là một trong những cách phát hiện dị tật thai nhi sớm và chính xác cao hiện nay.
NIPT - Illumina (GenEva) có thể sàng lọc toàn diện tất cả các ADN của thai nhi, phát hiện các hội chứng thường gặp sau:
- Hội chứng Down
- Hội chứng Edwards
- Hội chứng Patau
- Hội chứng Turner
- Hội chứng Klinefelter
- Hội chứng Jacobs
- Thể tam nhiễm XXX
- Phát hiện đột biến vi mất đoạn và bất thường số lượng ở tất cả nhiễm sắc thể còn lại.
Xét nghiệm NIPT - Illumina (GenEva) được thực hiện bởi GENTIS, đây là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam được chuyển giao toàn bộ công nghệ làm xét nghiệm NIPT từ hãng Illumina - Mỹ.
Hy vọng rằng với những thông tin trên mọi người đã tìm được câu trả lời cho phát hiện dị tật thai nhi bằng cách nào. Để có một thai kỳ khỏe mạnh mẹ bầu hãy nhớ cần phát hiện dị tật thai nhi từ ngay giai đoạn sớm để kịp thời có những biện pháp can thiệp kịp thời.
[content_more] => [meta_title] => Phát hiện dị tật thai nhi bằng cách nào cho mẹ bầu 2021? [meta_description] => Có thể phát hiện dị tật thai nhi bằng cách nào? Để các con chào đời khỏe mạnh, mẹ cần thực hiện các xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi. [meta_keyword] => Phát hiện dị tật thai nhi,dị tật thai nhi [thumbnail_alt] => [post_id] => 681 [category_id] => 15 ) [3] => stdClass Object ( [id] => 680 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/5/adn/xet-nghiem-dut-gay-adn-tinh-trung-1-min.png [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-05-18 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-05-27 09:56:06 [updated_time] => 2021-05-27 09:56:27 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => xet-nghiem-phan-manh-adn-tinh-trung-o-dau-uy-tin [title] => Xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng ở đâu uy tín [description] => Theo các nghiên cứu khoa học, có từ 15% đến 25% các trường hợp bị vô sinh nam liên quan đến phân mảnh ADN tinh trùng. Và đây chính là xét nghiệm cần thiết khi kiểm tra sức khỏe sinh sản của nam giới, vậy nên xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng ở đâu? Hãy cùng tìm hiểu tại bài viết dưới đây. [content] =>Tinh trùng là tế bào có chức năng sinh sản ở nam giới, sau khi quan hệ tình dục tinh trùng sẽ di chuyển trong được sinh dục nữ và thụ tinh cho trứng để tạo thành phôi thai.
Mỗi tinh trùng có cấu tạo gồm 3 phần là đầu, thân và phần đuôi. Trong đó phần đầu tinh trùng có chứa nhân, trong nhân có ADN - đây là vật liệu di truyền của nam giới đưa vào để kết hợp với bộ gen của trứng và tạo thành thai nhi.
Phân mảnh ADN tinh trùng là tình trạng chuỗi ADN của tinh trùng bị đứt gãy thành những đoạn nhỏ. Đây là một trong những bất thường dễ xảy ra ở tinh trùng, gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thụ tinh của tinh trùng.
Thực hiện xét nghiệm đánh giá phân mảnh ADN tinh trùng là phương pháp tốt nhất để đánh giá tình trạng sức khỏe sinh sản của nam giới.
Phân mảnh ADN tinh trùng là một trong những nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới
Để kiểm tra sức khỏe sinh sản của nam giới thì tinh dịch đồ là xét nghiệm đầu tiên được chỉ định. Tuy nhiên tinh dịch đồ chỉ đánh giá được hình dáng bên ngoài của tinh trùng có đạt chất lượng không chứ không đánh giá được ADN của tinh trùng.
Có nhiều trường hợp tinh trùng có hình dáng bên ngoài bình thường nhưng ADN bị đứt gãy dẫn đến tình trạng vô sinh ở nam giới, sảy thai liên tiếp và thất bại IVF. Chính vì vậy xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng cần được thực hiện để chẩn đoán vô sinh nam.
Xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng là xét nghiệm nhằm kiểm tra chất lượng tinh trùng do việc đứt gãy nhiễm sắc thể tinh trùng thông qua chỉ số DFI (chỉ số đứt gãy tinh trùng).
Nam giới bình thường sẽ có chỉ số DFI thấp hơn 15%. Khi chỉ số DFI nằm trong khoảng từ 15% đến 30% thì mức độ phân mảnh ADN của tinh trùng được đánh giá ở mức trung bình. Và khi chỉ số DFI lớn hơn 30% thì mức độ phân mảnh ADN tinh trùng ở mức cao.
Xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng nên được chỉ định trong khám sức khỏe nam khoa và cho các trường hợp sau:
- Bất kỳ nam giới nào thường xuyên sử dụng rượu bia, tiếp xúc với hóa chất độc hại...
- Các cặp vợ chồng vô sinh hoặc hiếm muộn nhưng không tìm ra nguyên nhân, người chồng làm xét nghiệm tinh dịch đồ cho kết quả bình thường.
- Các cặp vợ chồng bị sảy thai hoặc thai lưu liên tiếp, thai nhi bị dị tật.
- Các cặp vợ chồng làm thụ tinh trong ống nghiệm nhưng nhiều lần thất bại.
- Nam giới từng phẫu thuật giãn tĩnh mạch thừng tinh.
Có rất nhiều cặp vợ chồng đang cần tìm địa chỉ xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng tin cậy và chính xác thì GENTIS chính là lựa chọn dành cho mọi người.
Tại GENTIS, xét nghiệm ADN phân mảnh tinh trùng được thực hiện bằng phương pháp hiện đại nhất là SCSA, sử dụng hệ thống đếm dòng chảy tế bào để định lượng trực tiếp sự phân mảnh ADN của tinh trùng.
Đây là phương pháp được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá phân mảnh ADN tinh trùng. Nhờ sử dụng hệ thống đếm dòng chảy tế bào nên cho kết quả chính xác cao, không phụ thuộc kinh nghiệm của người thực hiện.
Trung tâm xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng hiện đại của GENTIS
Vậy thì nên xét nghiệm phân mảnh tinh trùng ở đâu? Có thể thấy GENTIS là địa chỉ xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng được nhiều khách hàng tin tưởng nhờ hệ thống trang thiết bị hiện đại, trung tâm xét nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO 15189:2012 hiện đại hàng đầu châu Á.
Bên cạnh đó GENTIS còn có đội ngũ cán bộ nhân viên, chuyên gia giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng.
Để biết thêm về địa chỉ xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng cũng như các thông tin khác liên quan vui lòng gọi đến số tổng đài miễn phí 1800 2010 để được các chuyên viên tư vấn hoặc đến trực tiếp trung tâm xét nghiệm của GENTIS tại tầng 2, Tòa nhà HCMCC, 249A Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội để được giải đáp trực tiếp.
[content_more] => [meta_title] => Xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng ở đâu uy tín [meta_description] => Xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng ở đâu uy tín. Đây chính là một trong những xét nghiệm cần thiết khi kiểm tra sức khỏe sinh sản của nam giới. [meta_keyword] => Xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng,adn phân mảnh tinh trùng [thumbnail_alt] => [post_id] => 680 [category_id] => 15 ) [4] => stdClass Object ( [id] => 678 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/5/adn/y-nghia-cua-sang-loc-truoc-sinh1-min.png [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-05-09 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-05-22 09:28:15 [updated_time] => 2021-05-22 09:28:15 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => y-nghia-cua-sang-loc-truoc-sinh-me-bau-khong-the-bo-qua [title] => Ý nghĩa của sàng lọc trước sinh mẹ bầu không thể bỏ qua [description] => Sàng lọc trước sinh có ý nghĩa rất lớn đối với mọi gia đình, giúp phát hiện sớm những bất thường ở thai nhi. Điều này giúp các gia đình cũng như bác sĩ có thể kịp thời đưa ra những biện pháp xử lý để điều trị, giảm nhẹ hậu quả ảnh hưởng đến bé khi ra đời. [content] =>Sàng lọc trước sinh là các biện pháp thăm dò đặc hiệu trong giai đoạn mang thai để chẩn đoán, xác định các dị tật bẩm sinh do rối loạn di truyền.
Các rối loạn di truyền sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình mang thai và cả sức khỏe, tương lai của trẻ sau khi ra đời. Chính vì vậy việc sàng lọc trước sinh là biện pháp ý nghĩa và cần thiết trong quá trình mang thai.
Các bệnh do rối loạn di truyền gây ra gồm: Hội chứng Down (trisomy 21), hội chứng Edwards (trisomy 18), hội chứng Patau (trisomy 13), dị tật ống thần kinh, Hội chứng Turner…
Sàng lọc trước sinh không chỉ giúp phát hiện dị tật thai nhi mà con giúp cải thiện sức khỏe của đời sau, giảm đi những gánh nặng lên gia đình và xã hội.
Sàng lọc trước sinh để phát hiện sớm dị tật thai nhi
Sàng lọc trước sinh mang ý nghĩa to lớn trong việc giúp các cặp vợ chồng sinh ra những đứa trẻ khỏe mạnh. Nhờ sàng lọc sớm thai phụ sẽ được năm được tư vấn chi tiết về cách dưỡng thai, lên kế hoạch, chế độ dinh dưỡng và rèn luyện phù hợp.
Ý nghĩa của sàng lọc trước sinh còn được thể hiện qua việc giúp thai phụ cân bằng tâm lý, yên tâm mang bầu. Khi chắc chắn rằng bé vẫn phát triển tốt trong bụng các mẹ sẽ giảm bớt lo âu, tăng thêm năng lượng tích giúp bé và mẹ thoải mái. Khi mẹ mang bầu trong tâm trạng tốt, chăm sóc đầy đủ thì bé sinh ra sẽ phát triển tốt và thông minh.
Trong một số trường hợp không mong muốn, sàng lọc trước sinh còn có ý nghĩa giúp các bác sĩ và bố mẹ đưa ra quyết định quan trọng là có nên giữ thai nhi lại hay không. Đây là việc không ai mong muốn nhưng việc biết từ sớm lúc thai nhi còn rất nhỏ sẽ giảm bớt tổn hại về cả thể chất lẫn tinh thần cho thai phụ nói riêng và cả gia đình nói chung.
Xét về mặt xã hội, sàng lọc trước sinh mang ý nghĩa quan trọng giúp giảm bớt gánh nặng trong chăm sóc y tế, nuôi dưỡng những đứa trẻ bị dị tật, không tự mình chăm sóc bản thân được.
Có những đứa trẻ mắc bệnh ngay từ khi ra đời và phải được chữa trị suốt đời, điều này sẽ gây ảnh hưởng cực kỳ lớn đến kinh tế của các gia đình và của cả xã hội.
Sàng lọc trước sinh giúp sinh con khỏe mạnh, cải thiện chất lượng dân số
Đất nước ngày càng phát triển, thế hệ sau giỏi giang sẽ góp phần xây dựng đất nước phát triển giàu mạnh. Chính vì vậy sàng lọc trước sinh đã trở thành việc làm ý nghĩa để đảm bảo chất lượng dân số.
Chắc chắn đối với các bậc làm cha làm mẹ thì việc có những đứa con khỏe mạnh là điều tuyệt vời nhất. Và cả mỗi người sinh ra đời điều đầu tiên cần thiết và quan trọng chính là có một sức khỏe tốt.
Ý nghĩa của sàng lọc trước sinh rất quan trọng đối với mỗi gia đình cũng như toàn xã hội nên các gia đình cần chủ động thực hiện. Hiện này xét nghiệm NIPT - Illumina (GenEva) đang là phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn được khuyến cáo thực hiện trên toàn thế giới.
Các mẹ bầu từ tuần thứ 10 có thể làm NIPT - Illumina (GenEva) để kiểm tra sức khỏe cho thai nhi giúp mẹ an tâm dưỡng thai trong cả thai kỳ. Chúc các mẹ và bé luôn mạnh khỏe.
[content_more] => [meta_title] => Ý nghĩa của sàng lọc trước sinh mẹ bầu không thể bỏ qua [meta_description] => Ý nghĩa của sàng lọc trước sinh là gì? Sàng lọc trước sinh có ý nghĩa rất lớn đối với mọi gia đình, giúp phát hiện sớm những bất thường ở thai nhi. [meta_keyword] => sàng lọc trước sinh,ý nghĩa sàng lọc trước sinh [thumbnail_alt] => [post_id] => 678 [category_id] => 15 ) [5] => stdClass Object ( [id] => 670 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => dich-vu/nam_khoa/asa.png [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-04-24 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-03-30 09:44:37 [updated_time] => 2024-05-15 14:52:23 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => xet-nghiem-nam-khoa-ho-tro-bac-si-chan-doan-dieu-tri-hiem-muon [title] => Xét nghiệm nam khoa - hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán, điều trị hiếm muộn [description] => Nhiều thống kê chỉ ra rằng nguyên nhân vô sinh do nam và nữ có tỷ lệ ngang nhau. Do đó có thể nói vô sinh không phải hoàn toàn do nữ giới. Nam giới cũng có tỷ lệ mắc vô sinh đáng kể (khoảng 40%). Các xét nghiệm nam khoa chính vì thế được các chuyên gia bác sĩ đánh giá cao trong quá trình tìm kiếm nguyên nhân và điều trị hiếm muộn cho các các cặp vợ chồng. [content] =>Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực phân tích di truyền tại Việt Nam, đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp các giải pháp góp phần nâng cao tỷ lệ thành công trong Hỗ trợ sinh sản - GENTIS giới thiệu cùng Quý chuyên gia, bác sĩ các xét nghiệm nam khoa:
- AZF xét nghiệm đột biến mất đoạn tại các vùng AZF
- Xét nghiệm phân mảnh ADN tinh trùng
- Xét nghiệm kháng thể kháng tinh trùng
- Xét nghiệm xác định lệch bội tinh trùng
Đột biến ở các yếu tố di truyền có liên quan đến 15-30% trường hợp vô sinh nam. Đột biến vi mất đoạn trên nhiễm sắc thể Y ở vùng AZF (Azoospermia factor) là nguyên nhân di truyền chủ yếu thứ 2 gây vô sinh ở nam giới, chỉ sau Hội chứng Klinefelter. Do đó, xét nghiệm này có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị vô sinh nam.
M.B. Shamsi và cộng sự (2011), “Genetic and epigenetic factors: Role in male infertility
"Phân mảnh ADN tinh trùng là sự đứt gãy nhiễm sắc thể của tinh trùng, chiếm khoảng 20% các trường hợp vô sinh nam, tuy nhiên không thể phát hiện được thông qua phân tích tinh dịch đồ. Vì thế, việc xác định mức độ phân mảnh ADN tinh trùng là rất cần thiết để xác định nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới."
Panner Selvam MK & Agarwal A (2018), “A systematic review on sperm DNA fragmentation in male factor infertility: Laboratory assessment”
Xét nghiệm ADN phân mảnh tinh trùng giúp kiểm tra chất lượng tinh trùng thông qua việc đo độ đứt gãy nhiễm sắc thể tinh trùng, phản ánh qua chỉ số DFI:
Ưu điểm của phương pháp SCSA
Xác định sự xuất hiện của kháng thể kháng tinh trùng cản trở quá trình thụ thai ở nam và nữ.
Xét nghiệm xác định tỉ lệ phần trăm tinh trùng lệch bội (bao gồm lệch bội là lưỡng bội) trong mẫu tinh trùng trên các NST 13, 18, 21, X và Y.
Phương pháp đánh giá Lệch bội tinh trùng test được thực hiện dựa trên FISH (Fluorescent in situ hybridization) là kỹ thuật trung gian giữa di truyền tế bào và di truyền phân tử. FISH được thực hiện bằng cách sử dụng đoạn DNA lai của NST 13, 18, 21 và X, Y.
Tài liệu tham khảo:
[1] Lê Minh Tâm và cộng sự (2019), “Phân mảnh ADN tinh trùng và sinh sản nam”, Hội nghị sản phụ khoa toàn quốc mở rộng 2019
[2] Mã Phạm Quế Mai và cộng sự (2015), “Các phương pháp đánh giá phân mảnh ADN tinh trùng người được xây dựng tại trung tâm nghiên cứu di truyền và sức khỏe sinh sản”, Hội nghị IVF Vũng Tàu 25/7/2015.
[3] Marconi, M. and W. Weidner, Site and Risk Factors of Antisperm Antibodies Production in the Male Population, in Immune Infertility: Impact of Immune Reactions on Human Fertility, W.K.H. Krause and R.K. Naz, Editors. 2017, Springer International Publishing: Cham. p. 133-147.
[4] Witkin, S.S. and A. Chaudhry, Relationship between circulating antisperm antibodies in women and autoantibodies on the ejaculated sperm of their partners. American Journal of Obstetrics & Gynecology, 1989. 161(4): p. 900-903.
[5] Sánchez-Castro M, Jiménez-Macedo AR, Sandalinas M, et al. Prognostic value of sperm fluorescence in situ hybridization analysis over PGD. Hum Reprod. 2009;24:1516–21.
[6] Rodrigo L, Peinado V, Mateu E, et al. Impact of different patterns of sperm chromosomal abnormalities on the chromosomal constitution of preimplantation embryos. Fertil Steril. 2010;94:1380 –6.
[7] Marjan Pourfahraji Fakhrabadi et al. FISH-based sperm aneuploidy screening in male partner of women with a history of recurrent pregnancy loss Pourfahraji Fakhrabadi et al. Middle East Fertility Society Journal (2020) 25:23
[8] J.D.M. Nicopoullos et al. The role of sperm aneuploidy as a predictor of the success of intracytoplasmic sperm injection? Human Reproduction Vol.23, No.2 pp. 240–250, 2008
[content_more] => [meta_title] => Xét nghiệm nam khoa - hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán, điều trị hiếm muộn [meta_description] => Là đơn vị cung cấp các giải pháp góp phần nâng cao tỷ lệ thành công trong Hỗ trợ sinh sản - GENTIS giới thiệu cùng Qúy chuyên gia, bác sĩ các xét nghiệm nam khoa [meta_keyword] => phân mảnh tinh trùng,lệch bội tinh trùng,kháng thể kháng tinh trùng,xét nghiệm nam khoa,vô sinh nam,GENTIS [thumbnail_alt] => [post_id] => 670 [category_id] => 15 ) [6] => stdClass Object ( [id] => 668 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/03/lua_chon_tinh_trung.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-03-23 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-03-23 10:24:49 [updated_time] => 2021-03-23 10:24:51 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => sinh-doi-cung-huyet-thong-nhung-khac-cau-truc-adn [title] => Sinh đôi cùng huyết thống nhưng khác cấu trúc ADN [description] => Anh Tùng, 35 tuổi, thấy hai con song sinh của mình không giống nhau, cũng không giống bố, nên đưa các bé đi xét nghiệm ADN. Anh Tùng làm thủy thủ, thường xuyên xa nhà. Nghi ngờ hai bé trai song sinh không phải là con ruột của mình, anh đưa con đến một trung tâm xét nghiệm ADN để xác nhận huyết thống. Đại tá Hà Quốc Khanh, nguyên giám đốc Trung tâm giám định ADN, tiến hành lấy mẫu xét nghiệm. [content] =>Mẫu xét nghiệm gồm một trong các thành phần như mẫu máu toàn phần, mẫu niêm mạc miệng, tóc có chân hoặc móng tay. Vài ngày sau, kết quả trả về cho thấy hai bé có quan hệ huyết thống với anh, nhưng cặp song sinh lại mang cấu trúc gene khác biệt hoàn toàn.
Câu chuyện xảy ra cách đây 16 năm, được đánh giá là ca sinh đôi khác trứng tự nhiên cực hiếm gặp. Giới chuyên môn gọi là hiện tượng "siêu thụ tinh", chỉ xảy ra với tỷ lệ một trong 13.000 trường hợp.
Đại tá Khanh lý giải: "Hai trứng của mẹ được thụ tinh bởi hai tinh trùng khác nhau của bố trong khoảng thời gian nhất định".
Nguyên nhân dẫn đến trường hợp này là do người vợ quan hệ nhiều lần với chồng trong thời gian sát nhau. Người vợ rụng 2 trứng (thông thường chỉ rụng một trứng), một trứng được thụ tinh trong lần quan hệ này, trong khi quả còn lại được thụ tinh trong lần tiếp theo.
Căn cứ vào việc tinh trùng chỉ sống sót 5-7 ngày nên các bác sĩ phỏng đoán những trường hợp thụ tinh này xảy ra trong khoảng dưới một tuần. Như vậy, người vợ có thể thụ thai sinh đôi khác trứng từ hai tinh trùng của chồng, dẫn đến hai con song sinh nhưng mang hai kiểu gene khác nhau.
"Điều này cũng có thể lý giải cho những trường hợp song sinh cùng mẹ nhưng khác cha rất hy hữu trong cuộc sống", ông Khanh nói.
Người phụ nữ quan hệ với hai hoặc nhiều đàn ông trong thời gian ngắn. Một trứng được thụ tinh với người đàn ông này, trong khi quả còn lại được thụ tinh với người đàn ông khác. Như vậy, người phụ nữ có thể thụ thai sinh đôi khác trứng từ tinh trùng của hai người đàn ông khác nhau.
Nguyên nhân thứ hai có thể xảy ra, đó là thụ thai bằng thụ tinh trong ống nghiệm IVF. Đại tá Khanh nhận định, những cặp sinh đôi khác kiểu gene hay sinh đôi cùng mẹ khác cha dường như xảy ra nhiều hơn so với những người thụ tinh tự nhiên. Để tăng tỷ lệ thành công, các bác sĩ thường đưa nhiều hơn một phôi vào tử cung người mẹ. Nhiều gia đình đề xuất lấy thêm một tinh trùng của người khác từ 'ngân hàng' để tạo thành phôi. Những phôi này cùng lúc được đưa vào tử cung người mẹ và phát triển thành thai nhi. Khi sinh, có thể một bé mang ADN của bố, một bé mang ADN của người hiến tặng.
Đại tá Khanh chia sẻ, Việt Nam đã có những trường hợp song sinh khác trứng, khác tinh trùng, hai bé mang hai kiểu gene khác nhau. Vào năm 2016, một người đàn ông 34 tuổi ở Hòa Bình, do thấy hai người con gái song sinh của mình không hề giống nhau, và một bé không có ngoại hình giống bố nên đã nghi ngờ. Ông tới Trung tâm phân tích ADN và di truyền Hà Nội để kiểm tra. Kết quả, một trong hai bé không phải con ông.
Để loại trừ khả năng trao nhầm con trong bệnh viện, người mẹ cũng tới trung tâm làm xét nghiệm gene. Kết quả phân tích ADN khẳng định hai con là do một mẹ đẻ ra. Như vậy, hai bé gái dù song sinh, chào đời cách nhau vài tiếng, nhưng lại là con của hai ông bố khác nhau, mang hai kiểu gene khác nhau.
Trong năm 2014, tại Việt Nam, một trường hợp hy hữu trong sản khoa được ghi nhận là một người mẹ mang song thai nhưng hai đứa con chào đời cách nhau tới tận 29 ngày. Đó là chị Lù Thị Biên, 27 tuổi, dân tộc La Chí, thôn Bản Pắng, xã Bản Máy, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. Ngày 4/5/2014, chị sinh một bé trai nặng 2,3 kg. 29 ngày sau, chị lại tiếp tục sinh thêm một bé gái.
Những trường hợp như trên chỉ có thể nhận biết được nhờ việc xét nghiệm ADN. Kết quả gene sẽ giải tỏa những hoài nghi huyết thống một cách khoa học và chính xác.
Tên nhân vật được thay đổi
Theo Vnexpress
[content_more] => [meta_title] => Sinh đôi cùng huyết thống nhưng khác cấu trúc ADN [meta_description] => Anh Tùng làm thủy thủ, thường xuyên xa nhà. Nghi ngờ hai bé trai song sinh không phải là con ruột của mình, anh đưa con đến một trung tâm xét nghiệm ADN để xác nhận huyết thống. Đại tá Hà Quốc Khanh, nguyên giám đốc Trung tâm giám định ADN, tiến hành lấy [meta_keyword] => xét nghiệm ADN,Đại tá Hà Quốc Khanh,Xét nghiệm cha con [thumbnail_alt] => [post_id] => 668 [category_id] => 15 ) [7] => stdClass Object ( [id] => 666 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/03/dao-tao-vnmtc_(2).jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-03-16 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-03-16 15:00:22 [updated_time] => 2024-05-15 14:52:27 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => ths-tran-ngoc-minh-chia-se-ve-viem-niem-mac-tu-cung-man-tinh-tai-gentis [title] => ThS. Trần Ngọc Minh chia sẻ về Viêm niêm mạc tử cung mạn tính tại GENTIS [description] => Ngày 13/3/2021, ThS.BS Trần Ngọc Minh Trưởng khoa Giải phẫu bệnh – BV ĐHY Hà Nội, GV Bộ môn Giải phẫu bệnh – ĐHY Hà Nội, đã có buổi chia sẻ tại GENTIS về Viêm niêm mạc tử cung mạn tính và vai trò của nhuộm CD138. Sự kiện nằm trong chuỗi đào tạo diễn ra thường xuyên tại GENTIS để trao đổi, cập nhật nhiều kiến thức chuyên môn giữa CBNV GENTIS và các chuyên gia, bác sĩ. [content] =>Về Viêm niêm nội mạc tử cung, Th.S. BS Trần Ngọc Minh đã chia sẻ cùng GENTIS nhiều thông tin giá trị đặc biệt là quá trình thực hiện nhuộm CD138.
Bên trong tử cung có một lớp niêm mạc mềm, xốp, gọi là nội mạc tử cung. Khu vực này sẵn sàng tiếp nhận trứng thụ tinh và nuôi dưỡng chúng phát triển thành bào thai. Nếu trứng không được thụ tinh, các mô nội mạc tử cung sẽ bị phá hủy và được tống ra ngoài, tạo thành chu kỳ kinh nguyệt.
Viêm nội mạc tử cung (VNMTC) là viêm lớp trong cùng của tử cung. Triệu chứng chung của VNMTC là đau bụng dữ dội trước và trong khi hành kinh, đau khi sinh hoạt tình dục. Bệnh nhân thường thấy mệt mỏi, đau buốt đường tiết niệu, tiêu chảy, táo bón, nôn mửa... Trong nhiều trường hợp, các triệu chứng này còn kèm theo dị ứng, thường xuyên bị viêm nhiễm ở vùng kín. Khi bị VNMTC cấp, người bệnh thấy đau bụng dưới, ra nhiều khí hư kèm mủ, sốt. Nếu điều trị không đúng hoặc không chữa trị, bệnh chuyển sang giai đoạn mạn tính.
Nguyên nhân: tụ cầu, liên cầu, lậu cầu, Chlamydia, lao... hoặc vi khuẩn lan truyền từ dưới lên trong hoặc sau khi bị viêm cổ tử cung, viêm âm đạo. Tuy vậy, nguyên nhân thường thấy nhất là do nhiễm khuẩn sau sảy thai, đẻ bị sót nhau, bế sản dịch, mổ lấy thai (dụng cụ phẫu thuật không vô khuẩn), vỡ màng ối sớm và chuyển dạ kéo dài thăm khám nhiều lần theo đường âm đạo, đặt dụng cụ tử cung, nạo thai không an toàn)...
ThS.BS Trần Ngọc Minh Trưởng khoa Giải phẫu bệnh – BV ĐHY Hà Nội, GV Bộ môn Giải phẫu bệnh – ĐHY Hà Nội, đã có buổi chia sẻ tại GENTIS về Viêm niêm mạc tử cung mạn tính và vai trò của nhuộm CD138
VNMTCMT là tình trạng viêm khu trú của NMTC, lớp lót bên trong của buồng tử cung (10-11% dân số nói chung, tần suất cao hơn ở phụ nữ hiếm muộn).
Nguyên nhân: vi khuẩn thông thường (liên cầu, coli, enterococcus). Thường xuất hiện không có triệu chứng hoặc có các triệu chứng không đặc hiệu như đau vùng chậu, chảy máu tử cung bất thường, giao hợp đau, tăng tiết dịch âm đạo, viêm bàng quang, viêm âm đạo tái phát hoặc gây khó chịu.
- Tỷ lệ VNMTCMT dao động 8%-72% phụ nữ độ tuổi sinh sản.
- Các yếu tố liên quan: Đặt dụng cụ TC thậm chí trong thời gian ngắn và VNMTCMT vẫn tồn tại ngay cả sau khi loại bỏ DCTC. Chảy máu tử cung nhiều lần và không điển hình là các yếu tố nguy cơ. Viêm âm đạo do VK, polyp nội mạc và lạc nội mạc có liên quan đến VNMTCMT. Mối liên quan này cũng được thấy ở những BN hiếm muộn.
- Mối liên quan VNMTCMT và vô sinh gần đây nổi lên như một thách thức lâm sàng quan trọng. Thực tế, VNMTCMT gặp trong 2,8–56,8% phụ nữ hiếm muộn,14–67,5% thất bại trong cấy ghép tái phát (RIF) và 9,3–67,6% sẩy thai liên tiếp.
=> Là một vấn đề không thể bỏ qua trong quá trình điều trị hiếm muộn. Một số báo cáo đã nghiên cứu ảnh hưởng của VNMTCMT đối với việc thụ thai tiếp theo sau khi chẩn đoán VNMTCMT, cũng như sự phổ biến của VNMTCMT.
- Thay đổi quần thể tế bào miễn dịch liên quan đến quá trình cấy phôi, với sự hiện diện nhiều hơn của tế bào lympho B.
- Giảm sự hiện diện của tế bào Nk.
- Tăng số lượng kháng thể.
- Sửa đổi một loạt các gen liên quan đến quá trình cấy phôi.
- Thay đổi bài tiết các cytokine khác nhau và các yếu tố khác liên quan đến khả năng thụ cảm của NMTC
- Gây kháng progesterone ở mức độ NMTC.
- Điều chỉnh mô hình phát triển bình thường của NMTC
- Tăng co bóp của tử cung trong thời kỳ chu kỳ làm tổ.
=> Các thay đổi này tác động tiêu cực đến sự làm tổ của phôi, trên thực tế, nó thường liên quan đến sự thất bại trong việc cấy ghép và sảy thai nhiều lần.
Chẩn đoán xác định VNMTCMT: chỉ có thể được thực hiện về mặt mô học và được ghi nhận bởi sự tồn tại của tương bào trong vùng mô đệm của nội mạc tử cung. Không có tiêu chí chẩn đoán được chấp nhận và thống nhất cho VNMTCMT trên toàn thế giới. Tuy nhiên, trên mô học có nhiều tương bào trong mô đệm nội mạc tử cung được coi là phương pháp chẩn đoán đáng tin cậy nhất.
Mặc dù các đặc điểm bệnh lý như vậy có thể được xác nhận bằng huộm hematoxylin và eosin (HE), nhưng ngay cả các nhà bệnh học có kinh nghiệm cũng khó phát hiện ra tương bào trong nội mạc tử cung vì thâm nhiễm tế bào đơn nhân, sự xuất hiện plasmacytoid của tế bào mô đệm và phản ứng tiền sản, khó phân biệt về mặt hình thái. Do đó, hóa mô miễn dịch (IHC) có thể phát hiện CD138 được sử dụng trên lâm sàng để chẩn đoán VNMTCMT.
Sinh thiết nội mạc tử cung: Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm bẩn, sau khi đặt mỏ vịt âm đạo và làm sạch dịch âm đạo bên ngoài tử cung bằng dung dịch iốt, ống thông của Novak được đưa vào khoang tử cung dưới sự kiểm soát trực quan, cẩn thận để tránh tiếp xúc với thành âm đạo. Các mẫu nội mạc tử cung được pha loãng vào 2ml nước muối và chia thành hai phần nhỏ để phân tích mô học và vi sinh.
VNMTC nếu không được điều trị đúng có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như nhiễm khuẩn huyết, dính tử cung, viêm phần phụ gây dính tắc vòi trứng và hậu quả cuối cùng là vô sinh do tinh trùng không gặp trứng để thụ tinh, trứng đã thụ tinh không về được tử cung làm tổ, tử cung không đảm bảo chức năng cho trứng làm tổ.
Người bệnh cần đi khám chuyên khoa để có chỉ định điều trị. Người bệnh không nên tự ý dùng thuốc điều trị vì có thể làm cho bệnh trở nên trầm trọng hơn và khó chữa khỏi hoàn toàn. Cần giữ vệ sinh cơ thể, đặc biệt là vệ sinh vùng kín sạch sẽ để tránh viêm nhiễm. Nên đi khám phụ khoa định kỳ 2 lần/năm để sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời, tránh biến chứng xảy ra.
[content_more] => [meta_title] => ThS. Trần Ngọc Minh chia sẻ về Viêm niêm mạc tử cung mạn tính tại GENTIS [meta_description] => Ngày 13/3/2021, ThS.BS Trần Ngọc Minh Trưởng khoa Giải phẫu bệnh – BV ĐHY Hà Nội, GV Bộ môn Giải phẫu bệnh – ĐHY Hà Nội, đã có buổi chia sẻ tại GENTIS về Viêm niêm mạc tử cung mạn tính và vai trò của nhuộm CD138. Sự kiện nằm trong chuỗi đào tạo diễn ra th [meta_keyword] => Viêm nội mạc tử cung,CD138,Vô sinh [thumbnail_alt] => [post_id] => 666 [category_id] => 15 ) )