Array
(
[0] => stdClass Object
(
[id] => 846
[id_crawler] =>
[category_product] => NULL
[thumbnail] => tin-tuc/2022/xet-nghiem-double-test-co-chinh-xac-khong.jpg
[album] =>
[url_video] =>
[is_status] => 1
[is_featured] => 0
[is_form] => 0
[displayed_time] => 0000-00-00
[program] => 0
[number] => 1
[viewed] => 0
[type] =>
[type_career] =>
[level] =>
[address] =>
[address_career] =>
[expiration_time] => 0000-00-00
[created_time] => 2022-03-04 16:33:43
[updated_time] => 2022-05-09 13:59:08
[files] =>
[salary] =>
[time] =>
[created_by] => 64
[is_table_content] => 1
[language_code] => vi
[slug] => xet-nghiem-double-test-co-chinh-xac-khong
[title] => Xét nghiệm Double Test có chính xác không? 2 yếu tố ảnh hưởng
[description] => Xét nghiệm Double test có chính xác không? Theo đánh giá của thầy thuốc nhân dân Nguyễn Duy Ánh (giám đốc bệnh viện Phụ Sản Hà Nội), phương pháp này có độ chính xác khoảng 70%. Vậy vì sao mẹ vẫn cần thực hiện sàng lọc Double test? Có phương pháp nào với độ chính xác cao hơn không? Để hiểu về vấn đề này, mẹ theo dõi tư vấn của GENTIS trong bài viết dưới đây!
[content] => 1. Độ chính xác của phương pháp xét nghiệm double test
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double test kiểm tra định lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu mẹ. Hai chỉ số hóa sinh này do nhau thai tiết ra, làm thay đổi trong quá trình mang thai. Dựa vào sự bất thường về các chỉ số này, bác sĩ có thể đánh giá nguy cơ thai nhi có bị các dị tật như hội chứng Down, Edwards và Patau như sau:
- Nguy cơ mắc bệnh Down: Ngưỡng an toàn với nguy cơ mắc hội chứng Down của thai nhi và tuổi của thai phụ là 1:250, có nghĩa là:
- Thai nhi có nguy cơ thấp mắc Down: Kết quả Double test có mẫu số lớn hơn 250
- Thai nhi có nguy cơ cao mắc Down: Kết quả Double test có mẫu số nhỏ hơn 250
- Nguy cơ mắc bệnh Patau và Edward: Ngưỡng an toàn với nguy cơ mắc hội chứng này là 1:100, có nghĩa là:
- Thai nhi có nguy cơ thấp mắc bệnh Patau và Edward: Kết quả Double test có mẫu số lớn hơn 100
- Thai nhi có nguy cơ cao mắc bệnh Patau và Edward: Kết quả Double test có mẫu số nhỏ hơn 100.

Xét nghiệm Double test là kỹ thuật định lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu mẹ
Xét nghiệm Double test có độ chính xác chỉ khoảng 70%, nó chỉ có ý nghĩa sàng lọc xem mẹ có nguy cơ cao hay thấp, không phải là để chẩn đoán.
Thầy thuốc nhân dân - PGS.TS. BS Nguyễn Duy Ánh, giám đốc bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Do đó, nếu mẹ bầu được xếp vào nhóm nguy cơ cao không có nghĩa là 100% thai nhi bị dị tật. Lúc này mẹ cần được làm thêm các sàng lọc khác để được đánh giá chính xác nguy cơ hơn như phương pháp NIPT hoặc chọc ối. Ngược lại, khi mẹ được đánh giá nguy cơ thấp không có nghĩa thai nhi 100% an toàn, mẹ vẫn phải theo dõi sức khỏe, siêu âm và thực hiện các sàng lọc định kỳ tiếp theo.
Mặc dù độ chính xác của Double test chỉ khoảng 70%, nhưng mẹ bầu vẫn cần thực hiện theo khuyến cáo vì double test giúp sàng lọc và hạn chế các tác động không cần thiết cho thai nhi có nguy cơ thấp (ví dụ phương pháp chọc ối).
2. 2 yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của double test
Để có kết quả xét nghiệm Double test chính xác nhất, mẹ cần chú ý đến thời gian sàng lọc và lựa chọn được địa chỉ xét nghiệm uy tín vì:
- Thời gian sàng lọc: Kết quả sàng lọc Double test dựa trên 2 thông số là β-hCG tự do và PAPP-A. Thời điểm 11 - 13 tuần là giai đoạn vàng vì lúc này những bất thường về 2 chỉ số này là rõ ràng nhất, cụ thể:
- Nồng độ β-hCG sẽ tăng đáng kể trong 2 quý đầu nếu thai nhi mắc hội chứng Down, Patau và Edward.
- Nồng độ PAPP-A trong máu mẹ giảm ở quý I của thai kỳ nếu thai nhi mắc các hội chứng này. Trong khi đó ở thai kỳ sau 14 tuần, nồng độ PAPP-A vẫn giữ ở mức bình thường hoặc giảm nhẹ (không đáng kể) nên sẽ khó phát hiện chính xác nếu mẹ thực hiện xét nghiệm ở các tuần sau đó.
- Địa chỉ xét nghiệm: Theo đánh giá của chuyên gia y tế, kỹ thuật của nhân viên y tế và phương tiện máy móc trang bị ảnh hưởng tới kết quả, độ chính xác và sự an toàn của mẹ bầu. Do đó, mẹ cần lựa chọn các đơn vị sàng lọc double test uy tín, được cấp phép bởi cơ quan y tế, có đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật viên với tay nghề cao và trang bị máy móc hiện đại nhất.

Xét nghiệm Double test có độ chính xác cao nhất khi mẹ thực hiện ở tuần 11 - 13
3. Phương pháp sàng lọc nào có độ chính xác cao hơn Double test?
3 phương pháp sàng lọc dị tật thai nhi được Bộ y tế khuyến cáo hiện nay là: Double test, Triple test, NIPT. Trong đó, phương pháp xét nghiệm Double test có độ chính xác thấp nhất. Để hiểu rõ hơn về độ chính xác và các sàng lọc này, mẹ kéo xuống bảng so sánh một số đặc điểm nổi bật dưới đây!
|
Double test |
Triple test |
NIPT Illumina |
|
|
Đặc điểm của phương pháp |
Kiểm tra định lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu mẹ |
Đo nồng độ các protein, glycoprotein nguồn gốc bào thai, nhau thai lưu hành trong máu mẹ |
Phân tích các đoạn ADB tự do của thai nhi trong máu của mẹ |
|
Độ chính xác |
Khoảng 70% |
Khoảng 80 % |
>99% |
|
Các dị tật chẩn đoán được |
Hội chứng Down, hội chứng Edwards và hội chứng Patau |
Hội chứng Down, hội chứng Edward, dị tật ống thần kinh |
Xét nghiệm được nhiều loại dị tật khác nhau tùy thuộc mức giá, chủ yếu xét phát hiện các loại dị tật như: Hội chứng Down, hội chứng Edwards, Hội chứng Patau, nhiễm sắc thể giới tính. |
|
Giá thành |
Khoảng 400.000 đồng - 1.000.000 đồng |
Khoảng 400.000 đồng - 1.000.000 đồng |
Khoảng 3.000.000 đồng - 18.000.000 đồng |
|
Mức độ an toàn |
An toàn vì chỉ xét nghiệm máu mẹ, không xâm lấn thai nhi |
An toàn vì chỉ xét nghiệm máu mẹ, không xâm lấn thai nhi |
An toàn vì chỉ xét nghiệm máu mẹ, không xâm lấn thai nhi |
Dựa vào bảng trên mẹ bầu dễ dàng nhận thấy phương pháp NIPT có độ chính xác >99%, hơn hẳn 2 phương pháp còn lại. Vì vậy để đảm bảo kết quả chính xác nhất, mẹ nên lựa chọn sàng lọc trước sinh NIPT nếu có điều kiện. Mẹ tham khảo xét nghiệm sàng lọc NIPT tại GENTIS - địa chỉ uy tín được bác sĩ Vũ Bá Quyết ( Nguyên Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung Ương) đánh giá cao và nhiều mẹ bỉm sữa review chất lượng.
Để được tư vấn nhanh và đặt lịch hẹn, mẹ liên hệ hotline: 18002010 để được GENTIS sẽ tư vấn và trả kết quả xét nghiệm nhanh chóng sau 5 ngày.

Xét nghiệm NIPT có độ chính xác >99%
Phần dưới đây, GENTIS sẽ giải đáp một số câu hỏi thường gặp khi làm xét nghiệm Double test. Mẹ theo dõi thêm để hiểu rõ hơn về xét nghiệm này nhé!
Xét nghiệm Triple test là cần thiết phải thực hiện ở tuần 15 - 20 để phát hiện các loại dị tật: Dị tật Down, hội chứng Edward, dị tật ống thần kinh. Trong khi đó Double test không phát hiện được dị tật ống thần kinh. Vì vậy, xét nghiệm Double test ở tuần thứ 11 - 13 và Triple test ở tuần 16 -18 là 2 việc cần thiết, không được bỏ qua xét nghiệm sau dù xét nghiệm trước bình thường.
Ngoài ra, với những mẹ có nguy cơ cao khi sàng lọc Double test, mẹ cần thực hiện thêm xét nghiệm Triple test hoặc NIPT để giúp phát hiện các dị tật Down, Patau và Edward chính xác hơn.

Mẹ nên thực hiện cả 2 xét nghiệm Double test và Triple test
Xét nghiệm Double test là quá trình định lượng hàm lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu mẹ. Vì vậy, phương pháp này khá đơn giản, mẹ chỉ cần được lấy máu tĩnh mạch nhanh chóng sau đó đưa vào máy để kiểm tra, đánh giá.
Khi đi xét nghiệm Double test, mẹ cần thực hiện các công việc sau:

Xét nghiệm Double test là xét nghiệm máu đơn giản
Hy vọng qua bài viết này mẹ đã tìm được câu trả lời cho câu hỏi xét nghiệm double test có chính xác không? Với độ chính xác khoảng 70%, đây là phương pháp sàng lọc được Bộ y tế khuyến cáo mẹ nên thực hiện, giúp kịp thời phát hiện dị tật và giảm tác động tiêu cực tới mẹ có nguy cơ thấp. Nếu khả năng tài chính của mẹ tốt hơn, chuyên gia khuyên mẹ nên thực hiện phương pháp NIPT (độ chính xác >99%) để yên tâm nhất. Chúc mẹ có thai kỳ khỏe mạnh nhất!
[content_more] => [meta_title] => Xét nghiệm Double Test có chính xác không? 2 yếu tố ảnh hưởng [meta_description] => Cần thực hiện Double test nhưng không biết xét nghiệm Double Test có chính xác không, mẹ đừng bỏ qua lời giải đáp từ GENTIS trong bài viết sau nhé! [meta_keyword] => xét nghiệm double test có chính xác không [thumbnail_alt] => xét nghiệm double test có chính xác không [post_id] => 846 [category_id] => 15 ) [1] => stdClass Object ( [id] => 842 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2022/t2/xet-nghiem-sang-loc-truoc-sinh-double-test.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 0000-00-00 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2022-02-28 02:55:08 [updated_time] => 2022-05-09 13:54:52 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 64 [is_table_content] => 1 [language_code] => vi [slug] => xet-nghiem-sang-loc-truoc-sinh-double-test [title] => Tổng hợp kiến thức về xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double Test [description] => Xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double test được thực hiện ở tuần thứ 11 - 13 của thai kỳ giúp phát hiện các dị tật như Down, hội chứng Edwards, Patau,... Vậy xét nghiệm này có chính xác không? Cần lưu ý gì khi thực hiện? Mẹ theo dõi bài viết này để hiểu rõ nhất về sàng lọc Double test nhé! [content] =>Xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double test là xét nghiệm kiểm tra định lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu mẹ. Hai chỉ số hóa sinh này do nhau thai tiết ra, làm thay đổi trong quá trình mang thai.
Khi kết hợp sự thay đổi của các chỉ số này với độ mờ da gáy (NT), chiều dài đầu mông (CRL) của thai nhi và một số thông số khác bằng phần mềm chuyên dụng để giúp bác sĩ đánh giá nguy cơ dị tật.
Xét nghiệm này hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến sức khỏe của thai nhi vì chỉ xét nghiệm máu mẹ, không xâm lấn vào tế bào thai.

Xét nghiệm Double test là kiểm tra định lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu mẹ
Double test giúp phát hiện các nguy cơ như: Hội chứng Down (Trisomy 21), Edwards (Trisomy 18) và Patau (Trisomy 13). Double test là sàng lọc được các chuyên gia khuyến cáo mẹ nên thực hiện ở tuần thứ 11 - 13 của thai kỳ. Các loại dị tật này khó được phát hiện chính xác thông qua siêu âm, vì vậy kể cả mẹ có thực hiện siêu âm thai nhi bình thường vẫn cần thực hiện xét nghiệm Double test.
Tuy nhiên, mẹ đã thực hiện các loại xét nghiệm dị tật thai nhi khác như NIPT thì Double test là không cần thiết vì phương pháp NIPT đã có thể phát hiện các dị tật với độ chính xác cao hơn.
Như vậy, việc có cần làm xét nghiệm Double test hay không phụ thuộc vào từng trường hợp. Nếu mẹ chưa thực hiện xét nghiệm NIPT thì cần, còn đã xét nghiệm NIPT thì không cần thiết nữa.

Xét nghiệm sàng lọc trước sinh double test nên thực hiện ở tuần thứ 11 - 13 của thai kỳ
Tất cả các phụ nữ mang bầu nếu chưa thực hiện xét nghiệm NIPT đều cần làm xét nghiệm Double test ở tuần thứ 11 - 13 để kịp thời phát hiện nguy cơ dị tật thai nhi, đặc biệt với nhóm đối tượng có mức độ nghi dị tật cao như:
Xét nghiệm Double test hết bao nhiêu tiền thuộc vào từng bệnh viện hay cơ sở y tế, các loại máy móc, dung môi dùng để kiểm tra. Thông thường, chi phí trung bình khoảng 400.000 đến 1.000.000 đồng. Trước khi lựa chọn thực hiện, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ và cân nhắc về ưu nhược điểm của từng xét nghiệm để có thể đưa ra lựa chọn phù hợp nhất.
Theo đánh giá của PGS. TS. BS. Nguyễn Duy Ánh - Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, xét nghiệm double test có độ chính xác khoảng 70%. Vì vậy, kết quả sàng lọc trước sinh double test cho thấy thai nhi có dị tật không có nghĩa 100% con bạn bị dị tật. Lúc này, mẹ bầu cần thực hiện thêm những sàng lọc và xét nghiệm khác để được dự đoán chính xác hơn. Cũng theo đánh giá của Bác sĩ Duy Ánh, xét nghiệm NIPT có độ chính xác >99% sẽ là lựa chọn giúp đánh giá kết quả chính xác hơn.

Xét nghiệm Double test có độ chính xác khoảng 70%
Xem bài viết chi tiết hơn về Xét nghiệm Double Test có chính xác không? 2 yếu tố ảnh hưởng
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh double test là xét nghiệm đại trà có mặt tại nhiều phòng khám, bệnh viện Để lựa chọn được địa chỉ ưng ý, mẹ cần quan tâm tới các tiêu chí như:
Mẹ tham khảo 1 số đơn vị thực hiện double test uy tín như:
Quy trình xét nghiệm sàng lọc Double test đơn giản, kỹ thuật viên lấy khoảng 2 - 4 ml máu tĩnh mạch của mẹ sau đó đem đi xét nghiệm. Sau khoảng vài giờ đến vài ngày (tùy từng cơ sở), bác sĩ sẽ giải thích kết quả cho mẹ bầu. Để kết quả sàng lọc chính xác nhất, mẹ cần lưu ý:

Mẹ bầu cần thông báo với bác sĩ về tiền sử dị tật thai nhi, sức khỏe thai kỳ và các loại thuốc đang sử dụng
Kết quả Double Test cho biết thai nhi có nguy cơ dị tật hay không, dựa trên ngưỡng an toàn:
Sau khi có kết quả của từng loại dị tật, bác sĩ xét nghiệm sẽ kết luận về nguy cơ mắc dị tật và đưa ra lời khuyên cho mẹ nếu cần.

Phiếu sàng lọc kết quả Double test thông thường sẽ được giải thích nguy cơ gây dị tật và kết luận rõ ràng giúp mẹ dễ hiểu nhất
Phần dưới đây, chuyên gia GENTIS sẽ giải đáp một số câu hỏi về xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double test, mẹ theo dõi để có thêm những kiến thức bổ ích nhất nhé!
Xét nghiệm Triple test là cần thiết phải thực hiện ở tuần 15 - 20 để phát hiện dị tật ống thần kinh hay không. Vì loại dị tật này không được sàng lọc ở Double test, mẹ nên thực hiện để kịp thời phát hiện.
Ngoài ra, với những mẹ có nguy cơ cao khi sàng lọc Double test, mẹ cần thực hiện thêm xét nghiệm này để giúp phát hiện các dị tật Down, Patau và Edward chính xác hơn.
Độ mờ da gáy thường được kết hợp với Double test để xác định dị tật Down, việc này giúp tăng khả năng xác định nguy cơ dị tật thai nhi. Bên cạnh đó, Double test còn giúp sàng lọc thêm 2 loại nguy cơ khác là Edwards (Trisomy 18) và Patau (Trisomy 13). Vì thế, dù kết quả siêu âm đo độ mờ da gáy bình thường thì vẫn nên thực hiện Double test.

Độ mờ da gáy bình thường vẫn nên làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh double test
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh double test là cần thiết trong giai đoạn từ 11 - 13 tuần. Tuy nhiên, loại xét nghiệm này có độ chính xác chỉ khoảng 70%, nếu mẹ muốn kết quả sàng lọc chính xác hơn, mẹ có thể tham khảo phương pháp sàng lọc NIPT tại GENTIS chính xác >99%. GENTIS chúc mẹ và bé luôn mạnh khỏe, hạnh phúc.
[content_more] => [meta_title] => Tổng hợp kiến thức về xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double Test [meta_description] => Xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double test được thực hiện ở tuần thứ 11-13 của thai kỳ giúp phát hiện các dị tật như Down, hội chứng Edwards, Patau... [meta_keyword] => xét nghiệm sàng lọc trước sinh double test [thumbnail_alt] => xét nghiệm sàng lọc trước sinh double test [post_id] => 842 [category_id] => 15 ) [2] => stdClass Object ( [id] => 841 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2022/t2/kham-sang-loc-truoc-sinh-co-can-nhin-an.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 0000-00-00 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2022-02-28 02:17:53 [updated_time] => 2024-05-10 11:54:37 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 64 [is_table_content] => 1 [language_code] => vi [slug] => kham-sang-loc-truoc-sinh-co-can-nhin-an-khong [title] => Khám sàng lọc trước sinh có cần nhịn ăn không? Chuyên gia tư vấn [description] => Mẹ bầu lần đầu đi sàng lọc trước sinh nhưng không biết có cần nhịn ăn trước xét nghiệm không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cho câu hỏi của mẹ, đồng thời tư vấn phương pháp và những chú ý trước khi đi sàng lọc trước sinh đảm bảo kết quả chính xác nhất. Mẹ bầu theo dõi nhé! [content] =>
Khám sàng lọc trước sinh có cần nhịn ăn không?
Theo chuyên gia, mẹ bầu không phải nhịn ăn trước khi khám sàng lọc trước sinh bằng các phương pháp double test, triple test và NIPT.
Cụ thể:
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh double test là phương pháp đo nồng độ 2 hoạt chất trong máu mẹ gồm PAPP-A và free beta hCG. Từ đó dựa vào sự thay đổi nồng độ 2 chất này để tiên lượng khả năng thai mắc dị tật Down, Edward, Patau.
Phương pháp được thực hiện trong quý đầu mang thai (tuần 11 - 13 tuần 6 ngày) bằng cách lấy 2ml máu mẹ.
Trước khi xét nghiệm Double test thai phụ không cần nhịn ăn bởi PAPP-A và free beta hCG là hai loại protein do nhau thai tiết ra, không thay đổi theo chế độ ăn như các chỉ số Glucose máu, ure,...trong xét nghiệm sinh hóa máu thông thường.

Double test sàng lọc trước sinh bệnh Down ba cặp nhiễm sắc thể 21 với độ chính xác trên 80%
Là phương pháp đo nồng độ 3 hoạt chất trong máu mẹ gồm AFP, free beta hCG và uE3. Từ đó dựa vào sự thay đổi nồng độ 3 chất này để tiên lượng khả năng thai mắc dị tật Down, Edward và dị dạng ống thần kinh.
Phương pháp được thực hiện trong quý 2 khi mang thai (tuần 15 - 20 tuần 6 ngày) bằng cách lấy 2ml máu mẹ. Được chỉ định khi mẹ bỏ lỡ sàng lọc trước sinh trong quý 1 hoặc sàng lọc trong quý 1 có kết quả thai nguy cơ cao dị tật.
Xét nghiệm Triple test khảo sát uE3 và free beta hCG là hai loại protein do nhau thai tiết ra kết hợp với AFP là protein do bào thai tiết ra. Nồng độ các chất này không phụ thuộc vào chế độ ăn, do đó thai phụ không cần nhịn ăn trước khi sàng lọc.

Triple test sàng lọc được các thai nhi có dị tật ống thần kinh nhờ đo nồng độ chất AFP
Đây là phương pháp mới ra đời năm 2010, bản chất là tách chiết các ADN tự do của thai nhi lưu hành trong máu mẹ từ đó định lượng nồng độ ADN, phân tích di truyền để khẳng định các đột biến lệch bội, mất đoạn NST gây dị tật bẩm sinh.
Phương pháp được thực hiện trong quý đầu mang thai (tuần 10 trở đi) bằng cách lấy 7 - 10ml máu mẹ.
cff ADN (ADN tự do của bào thai) xuất hiện từ tuần thứ 7, tồn tại suốt thời kỳ mang thai và mất đi sau sinh 2 giờ. Bởi cff ADN có nguồn gốc nhau thai, không thay đổi theo chế độ ăn của mẹ nên sản phụ trước khi làm NIPT Illumina không cần nhịn ăn.

Quy trình NIPT Illumina chỉ cần lấy máu đã sàng lọc được trên 12 dị tật phổ biến
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới độ tin cậy của kết quả trong đó nổi bật có 3 yếu tố mẹ cần nắm được, đó là:
Theo một nghiên cứu [1], độ chính xác của kết quả khám sàng lọc trước sinh phụ thuộc vào: Chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm, kỹ thuật xét nghiệm và độ tuổi của người mẹ.
→ Lời khuyên cho mẹ: Chọn địa chỉ khám uy tín, có nhiều phản hồi tích cực và được nhiều phụ huynh tin tưởng. Một đơn vị sàng lọc uy tín cần đảm bảo 3 tiêu chí:

Cơ sở sàng lọc có nhiều chuyên gia kinh nghiệm là điểm tựa niềm tin cho mẹ

Tất cả phụ nữ mang thai cần được sàng lọc bệnh truyền nhiễm và xét nghiệm máu để tránh các biến chứng của sàng lọc trước sinh
Tùy từng cơ sở của mỗi phương pháp sàng lọc mà thời điểm sàng lọc có sự khác biệt. Mặt khác, thai nhi lớn lên từng ngày trong tử cung người mẹ, vào mỗi giai đoạn phát triển, thai lại có những dấu mốc nhận biết khác nhau. Do đó, mỗi phương pháp sàng lọc lại có giá trị riêng và không có biện pháp nào hoàn toàn bị loại bỏ hoàn toàn khỏi chương trình sàng lọc trước sinh.
Thời điểm “vàng” cho sàng lọc trước sinh là vào quý đầu thời kỳ mang thai, thường là vào tuần 10 - 13. Thời điểm này có thể phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh nặng, giúp gia đình chuẩn bị tâm lý và đưa ra những quyết định dựa trên sự tư vấn của bác sĩ.

Thời điểm sàng lọc dị tật bẩm sinh tốt nhất là vào tam cá nguyệt đầu tiên của thai kỳ

Lựa chọn phương pháp sàng lọc dị tật bẩm sinh cần có sự tư vấn của bác sĩ
NIPT Illumina là kỹ thuật sàng lọc trước sinh hàng đầu được các bác sĩ chuyên ngành Sản khoa bệnh viện tuyến trung ương khuyên mẹ thực hiện hiện nay.
Với những kỹ thuật mới, tiên tiết nhất trong lĩnh vực sàng lọc trước sinh, các phòng xét nghiệm tư hiện đang đi đầu về xu hướng. Một địa chỉ đảm bảo chất lượng mà cha mẹ có thể gửi gắm niềm tin cần có bề dày kinh nghiệm thể hiên qua số năm hoạt động, đội ngũ chuyên gia và máy móc.
Liên kết với các bệnh viện trung ương tại 2 thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh, GENTIS là đơn vị tiên phong, cũng là đơn vị uy tín thực hiện khám sàng lọc trước sinh với 6 ưu điểm nổi bật:

Đại tá Hà Quốc Khanh - Phó viện trưởng viện khoa học hình sự bộ công an, cố vấn chuyên môn của GENTIS nhận giấy chứng nhận phòng xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế
Như vậy, trước bất kỳ thủ thuật, xét nghiệm sàng lọc trước sinh nào, việc nhịn ăn đều là không cần thiết. Mọi thông tin thắc mắc, cần tư vấn về sàng lọc trước sinh công nghệ mới NIPT Illumina (GenEva) xin quý khách hàng liên hệ với GENTIS qua hotline 0988002010 hoặc trực tiếp tới cơ sở tại Hà Nội (Tầng 3, Trung tâm thương mại V+, 505 Minh Khai, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội) và cơ sở thành phố Hồ Chí Minh (8/24 Nguyễn Đình Khơi, phường 4 Quận Tân Bình).
[content_more] => [meta_title] => Khám sàng lọc trước sinh có cần nhịn ăn không? Chuyên gia tư vấn [meta_description] => Mẹ bầu lần đầu đi sàng lọc trước sinh nhưng không biết có cần nhịn ăn trước xét nghiệm không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cho câu hỏi của mẹ. [meta_keyword] => Khám sàng lọc trước sinh có cần nhịn ăn không [thumbnail_alt] => Khám sàng lọc trước sinh có cần nhịn ăn không [post_id] => 841 [category_id] => 15 ) [3] => stdClass Object ( [id] => 840 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2022/t2/di-tat-lien-quan-den-gen-co-kha-nang-di-truyen.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 0000-00-00 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2022-02-28 01:46:46 [updated_time] => 2022-05-09 13:42:19 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 64 [is_table_content] => 1 [language_code] => vi [slug] => di-tat-bam-sinh-co-di-truyen-khong [title] => Dị tật bẩm sinh có di truyền không? Cách ngăn ngừa từ sớm [description] => Dị tật bẩm sinh có di truyền không? Câu trả lời là có, tuy nhiên không phải 100% bố mẹ có Gen dị tật thì đều di truyền sang con. Vậy dị tật bẩm sinh do đâu? Làm thế nào để ngăn ngừa hiệu quả? Mẹ theo dõi tư vấn của chuyên gia GENTIS trong bài viết dưới đây! [content] =>Theo nghiên cứu của CDC [1], dị tật thai nhi do nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố này bao gồm gen của bố mẹ và những tác động khác từ bên ngoài khi mẹ mang bầu như tuổi cao, sử dụng thuốc gây dị tật, mắc bệnh virus,...
Với các loại dị tật liên quan đến gen thì có khả năng di truyền từ bố mẹ sang con. Tuy nhiên không phải 100% bố mẹ mang gen dị tật, con sinh ra sẽ bị dị tật vì chúng còn phụ thuộc vào từng loại gen và từng cá thể riêng biệt.
Nếu chẳng may người nhà mình mắc một số bệnh về dị tật, hoặc phát hiện ra bố mẹ có gen dị tật bẩm sinh thì mẹ cũng đừng lo lắng quá. Thay vào đó mẹ cần thăm khám và sàng lọc đúng định kỳ để bác sĩ chẩn đoán dị tật chính xác nhất.

Các dị tật liên quan tới Gen có khả năng di truyền
Hầu hết các loại dị tật đều có nguy cơ di truyền, trong đó một số bệnh liên quan đến máu và hệ thống là điển hình nhất, ví dụ: Thalassemia, dị tật tim bẩm sinh, dị tật điếc bẩm sinh,...
Mẹ bầu dễ mang thai nhi bị dị tật bẩm sinh do di truyền khi:
Với mẹ bầu từng mang thai bị dị tật, có tiền sử sảy thai hoặc người nhà bị dị tật cần chú ý để ngăn ngừa dị tật bẩm sinh bằng cách:
1 - Lập kế hoạch mang thai

Mẹ chủ động bổ sung acid folic để ngăn ngừa dị tật thai nhi
2 - Theo dõi dị tật thai nhi định kỳ
Mẹ cần thăm khám đầy đủ ở các tuần thứ 10 - 14, 16 - 20, 30 - 32. Đồng thời mẹ cần lựa chọn phương pháp sàng lọc có độ chính xác cao, phát hiện dị tật từ sớm để có phương án xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn cho mẹ nhất.
3 - Chăm sóc sức khỏe khoa học
Nếu chẳng may mẹ đi khám sàng lọc và phát hiện thai nhi bị dị tật, lúc này mẹ cần bình tĩnh, chăm sóc sức khỏe tốt để tránh ảnh hưởng tới thai nhi. Nếu kết quả sàng lọc dựa trên Double test hoặc Triple test, mẹ chưa cần vội hoang mang, vì độ chính xác mới chỉ 75%, vẫn có thể có sai sót. Do đó, mẹ cần tới các đơn vị uy tín để thực hiện thêm các sàng lọc như NIPT hoặc chọc ối,... để được bác sĩ chẩn đoán chính xác nhất. Mẹ tham khảo thêm phương pháp sàng lọc dị tật thai nhi GENEVA thực hiện trên công nghệ Illumina - Mỹ có độ chính xác >99%.

Nếu thai nhi bị dị tật, mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có phương án xử lý kịp thời
Với những thai phụ đã được chẩn đoán dị tật thai nhi, mẹ cần cụ thể xem loại dị tật thai nhi có thể chữa được không, mong muốn của gia đình để có giải pháp phù hợp nhất. Thông thường, với các dị tật như hở hàm ếch, sứt môi,... có thể đơn giản chữa trị. Còn các dị tật hệ thống như thiếu hụt chi, hở van tim, khuyết tật các bộ phận bên trong cơ thể,... sẽ khó chữa và cần nhiều chi phí, kết quả điều trị không cao.
Theo lời khuyên của chuyên gia, mẹ bầu không nên tùy ý sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai vì tiềm ẩn nguy cơ gây dị tật, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe mẹ bầu và thai nhi. Tốt nhất, mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ về các loại thuốc và cách sử dụng nhé!

Mẹ bầu không tự ý sử dụng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ
Mẹ thêm khảo thêm: Điểm mặt 15+ nhóm thuốc gây dị tật thai nhi cần tránh
Đọc đến đây, mẹ đã tìm được câu trả lời cho câu hỏi dị tật bẩm sinh có di truyền không? Mặc dù có nguy cơ di truyền tuy nhiên không phải 100%. Mẹ lưu ý, khi nghi ngờ bản thân hoặc chồng có thể mang GEN bệnh di truyền, mẹ cần lên kế hoạch để thăm khám bác sĩ, được tư vấn và lựa chọn cách mang thai, sinh con an toàn nhất nhé!
Dị tật thai nhi có chữa được không phụ thuộc loại dị tật, sức khỏe của thai nhi và kỹ thuật y khoa.
Cụ thể như sau:
Các dị tật không thể chữa được: Dị tật bẩm sinh về gen, mang tính hệ thống như dị tật tim bẩm sinh, dị tật thần kinh, bất thường số lượng nhiễm sắc thể là không thể chữa khỏi. Đồng thời, các dị tật này có chi phí điều trị phức tạp cao, tốn kém và có nguy cơ tử vong cao.

Các dị tật như sứt môi, hở hàm ếch có thể chữa sau khi bé chào đời từ 1 - 3 tuổi
Nếu chẳng may thai nhi bị dị tật, mẹ cần phải theo dõi cẩn thận theo lời khuyên của bác sĩ.
Các loại xét nghiệm dị tật thai nhi như Double test hoặc Triple test chỉ có ý nghĩa sàng lọc, không có ý nghĩa chẩn đoán. Vì vậy, nếu mẹ mới chỉ thực hiện các xét nghiệm này thuộc nhóm nguy cơ cao không có nghĩa 100% thai nhi bị dị tật. Lúc này mẹ cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, thực hiện thêm các xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi như NIPT để cho kết quả chính xác >99%.
Khi lựa chọn đơn vị sàng lọc dị tật, mẹ cần chọn đơn vị uy tín, được cấp phép bởi cơ quan y tế, đánh giá cao của chuyên gia và người tiêu dùng. Mẹ có thể tham khảo phương pháp sàng lọc dị tật thai nhi NIPT của GENTIS có độ chính xác >99%. Đây là địa chỉ được PGS. Ts Vũ Bá Quyết cùng nhiều chuyên gia đầu ngành đánh giá cao và nhiều mẹ Việt nổi tiếng lựa chọn.

GENEVA thực hiện trên công nghệ Illumina - Mỹ chính xác >99% đang được nhiều mẹ Việt lựa chọn để theo dõi dị tật thai nhi
Các dị tật về gen và mang tính hệ thống như khuyết tật, dị tật ống thần kinh, dị tật tim, khuyết tật lồng ngực và khớp, điếc, mù, chậm phát triển trí tuệ,... ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tương lai của trẻ sau này. Với các dị tật này, mẹ sẽ được khuyên chấm dứt thai kỳ càng sớm, càng tốt tránh để thai to khó xử lý và tốn kém, ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ. Lúc này mẹ bầu và gia đình nên nghe lời khuyên của bác sĩ, phụ thuộc vào mong muốn và sức khỏe của thai nhi để có được lựa chọn phù hợp nhất.
Nếu gia đình có mong muốn chấm dứt thai kỳ, mẹ bầu cần chọn địa chỉ uy tín để thực hiện để đảm bảo an toàn nhất. Vì chỉ định y khoa chấm dứt thai kỳ rất nguy hiểm, cần phải thận trọng để không ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ bầu và khả năng sinh sản sau này.
Theo thống kê, hàng năm có tới khoảng 3% trẻ sơ sinh bị dị tật thai nhi chào đời. Nguyên nhân chủ yếu do mẹ chưa chủ động phòng chống và theo dõi dị tật lúc mang thai. Vậy làm thế nào để sinh con khỏe mạnh, hạn chế dị tật thai nhi nhất? Mẹ theo dõi ngay tư vấn của chuyên gia ở phần tiếp theo.
Theo dõi và đi thăm khám dị tật thai nhi đúng thời điểm là chìa khóa vàng để mẹ kịp thời phát hiện bé yêu có khỏe mạnh không? Vì vậy mẹ đừng bỏ qua 3 thời điểm sàng lọc dị tật thai nhi đang được chuyên gia khuyến cáo đó là:

Mẹ nên sàng lọc thai nhi từ tuần thứ 10, 12 -14 và 20 - 24 tuần tuổi
Các phương pháp sàng lọc dị tật thai nhi như:
Hiện nay, NIPT là phương pháp sàng lọc dị tật thai nhi được chuyên gia đánh giá cao nhất về độ chính xác vì nó xét nghiệm trực tiếp ADN của thai. Tại GENTIS mẹ bầu sẽ được thăm khám tư vấn bởi đội ngũ chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm. Đây là địa chỉ sàng lọc thai nhi uy tín mẹ bầu chớ bỏ qua nhé!

Xét nghiệm dị tật thai nhi tại GENTIS giúp mẹ sớm phát hiện dị tật bẩm sinh chính xác >99%
Theo ý kiến của chuyên gia y tế, mẹ bầu không nên tự ý sử dụng bất cứ loại thuốc nào khi chưa có ý kiến của bác sĩ. Vì sử dụng thuốc không phù hợp có thể gây dị tật thai nhi, ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng của cả mẹ và bé.
Một số loại thuốc có nguy cơ gây dị tật thai nhi cao như: Thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng sinh, thuốc an thần, thuốc tim mạch, thuốc hạ đường huyết.
Để tìm hiểu chi tiết về thuốc gây dị tật thai nhi, mẹ tham khảo bài viết này: Những thuốc gây dị tật thai nhi cần tránh

Mẹ bầu không tùy ý sử dụng thuốc khi chưa có hướng dẫn của dược sĩ hoặc bác sĩ vì có thể gây dị tật thai nhi bẩm sinh không chữa được
Như vậy, dị tật thai nhi có chữa được không phụ thuộc vào loại dị tật và cơ sở y tế. Nếu chẳng may thai nhi bị dị tật, mẹ hãy bình tĩnh và tham khảo ý kiến bác sĩ để được thăm khám kỹ lưỡng và có phương án phù hợp. Để đảm bảo an toàn cho thai nhi, mẹ cần theo dõi và sàng lọc thai nhi định kỳ, để kịp thời phát hiện dị tật. GENTIS chúc mẹ bầu khỏe mạnh, mẹ tròn con vuông nhé!
[content_more] => [meta_title] => Dị tật thai nhi có chữa được không: Tư vấn từ chuyên gia [meta_description] => Dị tật thai nhi có chữa được không phụ thuộc vào loại dị tật, sự phát triển của nền y học. Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này, mẹ tham khảo tư vấn của chuyên gia GENTIS trong bài viết sau nhé! [meta_keyword] => dị tật thai nhi có chữa được không [thumbnail_alt] => dị tật thai nhi có chữa được không [post_id] => 839 [category_id] => 15 ) [5] => stdClass Object ( [id] => 838 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2022/t2/di-tat-thai-nhi-lam-sao-de-ngan-ngua.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 0000-00-00 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2022-02-28 00:51:57 [updated_time] => 2022-05-09 13:29:36 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 64 [is_table_content] => 1 [language_code] => vi [slug] => ngan-ngua-di-tat-thai-nhi [title] => 9 bí quyết ngăn ngừa dị tật thai nhi mẹ bầu cần biết [description] => Theo thống kê thực tế ngành y tế, Việt Nam mỗi năm có khoảng 1,5 - 2% trẻ em sinh ra bị mắc dị tật bẩm sinh. Vậy dị tật thai nhi làm sao để ngăn ngừa, phòng tránh? - Đây chính là nỗi băn khoăn chung của tất cả mẹ bầu. Bài biết dưới đây sẽ chia sẻ cho mẹ 9 bí quyết ngăn ngừa dị tật thai nhi dễ thực hiện và hiệu quả nhất. Mẹ tham khảo nhé! [content] =>
Việt Nam mỗi năm có khoảng 1,5 - 2% trẻ em sinh ra bị mắc các dị tật bẩm sinh. Bài viết dưới đây mách mẹ 9 bí quyết ngăn ngừa dị tật thai nhi
Các chuyên gia của GENTIS khẳng định với mẹ là: Dị tật bẩm sinh không thể ngăn ngừa 100%, không có một loại thuốc cụ thể hay thực phẩm nào có thể ngăn ngừa hoàn toàn vấn đề này. Tuy nhiên, mẹ bầu có thể yên tâm rằng dị tật thai nhi có thể phòng ngừa nếu mẹ bầu thực hiện đúng những lời khuyên của bác sĩ và khám thai định kỳ theo hướng dẫn.
Trẻ có thể mắc dị tật bẩm sinh ngay từ trong bụng mẹ, từ những dị tật nhỏ: sứt môi, hở hàm ếch… đến dị tật lớn, chẳng hạn như: dị tật thai nhi đầu nhỏ, khuyết tật ống thần kinh, hội chứng Down… Dưới đây là 4 cách ngăn ngừa dị tật thai nhi trước thai kỳ, mẹ tham khảo:
Nếu mẹ có gen bất thường nhưng không mắc bệnh thì mẹ được coi là mang gen bệnh. Xét nghiệm di truyền giúp sàng lọc gen mang bệnh ở mẹ và cho biết khả năng mẹ truyền gen này cho con.
Để kiểm tra mẹ có mang bệnh di truyền hay không, bác sĩ tiến hành lấy mẫu nước bọt hoặc máu của mẹ. Sau đó, mẫu được chuyển đến phòng thí nghiệm để kiểm tra.

Mẹ được tiến hành lấy mẫu máu để xét nghiệm di truyền trước khi mang thai
Trước khi mang thai, mẹ nên chủ động khám tiền sản để đảm bảo mẹ khỏe mạnh, không mắc các bệnh lý nghiêm trọng và sẵn sàng cho kế hoạch có em bé. Trường hợp mẹ mắc các bệnh lý có thể gây tác động xấu đến sức khỏe bé, mẹ cần trao đổi với bác sĩ để có kế hoạch điều trị phù hợp, đảm bảo em bé sinh ra có sức khỏe tốt.
Chất lượng của địa điểm khám tiền sản cũng rất quan trọng. Mẹ nên chọn những nơi có trang thiết bị y tế tốt, đội ngũ bác sĩ dày dặn chuyên môn.
Khi có ý định mang thai, mẹ cần bổ sung acid folic sớm ít nhất 3 tháng trước khi mang thai. Vì Axit folic là một loại vitamin B cần thiết để mọi tế bào trong cơ thể thai nhi tăng trưởng và phát triển bình thường. Đội ngũ chuyên gia của GENTIS khuyến khích chế độ ăn thường ngày của mẹ cần đáp ứng đủ 400mcg axit folic.

Axit folic là một loại vitamin B cần thiết để mọi tế bào trong cơ thể thai nhi tăng trưởng và phát triển bình thường
Tiêm phòng trước khi mang thai là hết sức cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ bầu và thai nhi. Cụ thể là:

Mẹ được tiêm phòng đúng loại, đúng thời điểm sẽ giúp mẹ khỏe mạnh, bé sinh ra không bị ốm nặng hoặc gặp các vấn đề sức khỏe suốt đời
Để phòng tránh dị tật bẩm sinh cho thai nhi trong thai kỳ, đảm bảo bé sinh ra khỏe mạnh, mẹ cần ghi nhớ những lưu ý quan trọng sau:
Trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào (kể cả thuốc không kê đơn) hoặc thực phẩm chức năng (bao gồm cả dược liệu), phụ nữ mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Sau đây là một vài ví dụ về những thuốc có thể gây ra dị tật thai nhi:
Mẹ cần tránh sử dụng các yếu tố gây hại đến sức khỏe thai nhi như:

Môi trường xung quanh mẹ có nhiều khói thuốc lá có thể dẫn đến hậu quả sinh non, dị tật bẩm sinh (sứt môi hoặc hở hàm ếch).
Để phòng dị tật thai nhi bẩm sinh, mẹ nên thực hiện chế độ sinh hoạt khoa học bằng cách kết hợp chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất và vận động hợp lý.

Mẹ dành ra 20 - 30 mỗi ngày để đi bộ nhẹ nhàng se đẩy lùi nguy cơ béo phì.
Dù mẹ áp dụng các cách phòng tránh nêu trên thì vẫn có nguy cơ thai nhi mắc các dị tật. Để có giải pháp sớm, giảm thiểu các tình huống xấu xảy ra thì mẹ nên:
Khám thai định kỳ là cách theo dõi thường xuyên những thay đổi trong quá trình lớn lên của thai nhi. Qua đó, bác sĩ xác định các vấn đề sức khỏe bất thường của em bé có thể xảy ra trong thai kỳ hoặc sau khi sinh.

Khám thai định kỳ giúp theo dõi thường xuyên những thay đổi trong quá trình lớn lên của thai nhi giúp xác định các vấn đề sức khỏe bất thường của em bé có thể xảy ra trong thai kỳ
Mẹ thực hiện sàng lọc trước sinh sẽ giúp nhận biết được tình trạng sức khỏe của thai nhi trong bụng nhằm có hướng chăm sóc thai nhi phù hợp nhất.
Hiện nay có nhiều xét nghiệm sàng lọc: siêu âm thai, đo nồng độ AFP trong máu mẹ… Trong đó, phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT illumina là phương pháp sàng lọc được tin dùng nhất vì an toàn (không xâm lấn) và chính xác >99%.

Trung tâm xét nghiệm quốc tế GENTIS là đơn vị uy tín cung cấp các dịch vụ xét nghiệm sàng lọc dị tật trước sinh
Trung tâm xét nghiệm quốc tế GENTIS là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam được nhận chứng nhận từ Illumina - Tổ chức giải mã gen lớn nhất thế giới - là địa chỉ tin cậy hàng đầu của mẹ bầu. Những ưu điểm của xét nghiệm NIPT Illumina (GenEva) tại GENTIS có thể kể đến như:
Hy vọng bài viết trên đây đã giúp mẹ bầu biết dị tật thai nhi làm sao để phòng ngừa! Mọi thắc mắc mẹ liên hệ qua số hotline của GENTIS 0988 002 010 để được chuyên gia giải tư vấn tận tình.
Khi mẹ bầu mắc các bệnh viêm nhiễm như viêm họng, viêm phụ khoa, viêm tai,... sẽ cần sử dụng các loại thuốc kháng sinh. Dưới đây là những loại thuốc kháng sinh bác sĩ khuyên mẹ không nên sử dụng trong thai kỳ vì có khả năng gây dị tật/ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thai nhi:
|
Tên thuốc kháng khuẩn |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Aminoglycosid |
Gây điếc, gây tổn thương thận, ảnh hưởng đến dây thần kinh sọ số 8 của thai nhi. |
Không dùng trong suốt thai kỳ. |
|
Chloramphenicol |
Hội chứng Gray Baby |
Không dùng trong suốt thai kỳ. |
|
Fluoroquinolones |
Có thể gây sẩy thai, gây điếc. |
Không nên dùng trong thai kỳ, cần tham khảo ý kiến bác sĩ. |
|
Nitrofurantoin |
Ảnh hưởng đến hộp sọ, gan, thần kinh của trẻ. |
Không dùng trong thời điểm chuyển dạ hoặc chuẩn bị sinh. |
|
Streptomycin |
Gây độc thính giác, thận và thần kinh của thai nhi. |
Không dùng trong suốt thai kỳ. |
|
Sulfonamid |
Đã được thử nghiệm trên động vật, chưa đầy đủ bằng chứng về tác dụng phụ: Gây vàng da do tăng bilirubin hoặc bệnh vảy nến. |
Không nên dùng trong suốt thai kỳ, cần tham khảo ý kiến bác sĩ. |
|
Tetracycline |
Xương phát triển chậm. |
Không nên dùng trong suốt thai kỳ. |
|
Trimethoprim |
Gây hở hàm ếch và các bất thường khác do làm giảm hấp thu acid folic. Làm tăng bilirubin thai kỳ gây vàng da hoặc ảnh hưởng đến chức năng gan. |
Không dùng trong suốt thai kỳ. |

Thuốc Tetracyclin gây chậm phát triển xương ở bào thai
Thuốc chống đông máu thường được sử dụng khi mẹ gặp các bệnh về tim mạch, các bệnh có nguy cơ hình thành cục máu đông nguy hiểm. Hiện nay thuốc chống đông máu cũng được dùng cho một số bệnh nhân mắc SARS-CoV-2 để ngăn ngừa, điều trị hình thành cục máu đông.
|
Tên thuốc chống đông máu |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Rivaroxaban, apixaban, edoxaban |
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy các chất này qua được hàng rào rau thai gây tăng nguy cơ xuất huyết và độc tính trên phôi thai (mất sau khi làm tổ, chậm phát triển/chậm phát triển, gan có nhiều đốm sáng màu) và tăng tần suất các dị tật thai nhi thông thường. |
Không nên dùng trong suốt thai kỳ, mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu cần sử dụng. |
|
Warfarin |
Đã được kiểm chứng trên bệnh nhân làm tăng dị tật và nguy cơ tử vong thai nhi. |
Chống chỉ định trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ. |

Thuốc chống đông máu warfarin có nguy cơ gây tử vong thai nhi
Thuốc chống co giật được điều trị khi bệnh nhân bị co giật do một số nguyên nhân như: bệnh co giật, sốt cao, bệnh động kinh. Tuy nhiên có một số loại thuốc chống co giật tiềm ẩn nguy cơ gây dị tật thai nhi nếu mẹ sử dụng khi mang thai như:
|
Tên thuốc chống co giật |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Carbamazepine |
Gây dị tật ống thần kinh ở thai kỳ, dị tật sọ não như khe hở môi/vòm miệng, dị tật tim mạch, thiếu khớp và dị tật liên quan đến các hệ thống cơ thể khác nhau. |
Không sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chỉ sử dụng khi lợi ích lớn hơn nguy cơ gây dị tật và có ý kiến của bác sĩ. |
|
Lamotrigine |
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Lamotrigine có nguy cơ gây dị tật thai kỳ, ảnh hưởng đến thận và khoảng kéo dài QT của trẻ sau khi sinh. |
Không nên sử dụng trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳ. Chỉ sử dụng khi lợi ích lớn hơn nguy cơ và có sự cho phép của bác sĩ, tốt nhất là dùng đơn liều và không kết hợp với thuốc chống co giật khác. |
|
Levetiracetam |
Có khả năng làm giảm sự phát triển của bào thai trong tử cung. |
Có thể sử dụng tuy nhiên dùng ở liều thấp và có ý kiến chỉ định của bác sĩ. |
|
Phenobarbital, |
Các nghiên cứu chỉ ra rằng phenobarbital gây dị tật tim và sọ bẩm sinh, bất thường kỹ thuật số và ít phổ biến hơn là sứt môi và vòm miệng khoảng 6 - 7%. Nguy cơ gây dị tật phụ thuộc vào liều lượng, tuy nhiên chưa nghiên cứu được liều cụ thể, |
Không nên sử dụng trong suốt thai kỳ. Nếu cần sử dụng phải tham khảo ý kiến bác sĩ với liều thấp. Cần bổ sung acid folic khi sử dụng 2 loại thuốc này. |
|
Phenytoin |
Các dị tật như sứt môi, dị tật tim, các đặc điểm trên khuôn mặt biến dạng, giảm sản ở móng tay và chữ số, và các bất thường về tăng trưởng (bao gồm tật đầu nhỏ). |
Không nên dùng trong suốt thai kỳ. Nếu bắt buộc cần sử dụng ở liều thấp nhất. |
|
Trimethadione |
Có nguy cơ cao gây dị tật khe hở vòm, tổn thương tim, dị tật hộp sọ, các chi, và hở bụng) và nguy cơ sảy thai tự nhiên. |
Không sử dụng trong suốt thai kỳ. |
|
Valproate |
Khoảng 10.7 % trẻ bị dị tật gồm dị tật ống thần kinh, biến dạng khuôn mặt, sứt môi và vòm miệng, nứt sọ, giảm thính lực, dị tật tim, thận và niệu sinh dục, dị tật chân tay (bao gồm bất sản bán kính hai bên) và nhiều dị tật liên quan đến các hệ thống cơ thể khác nhau. |
Không được sử dụng trong thời kỳ mang thai. Cần lựa chọn các loại thuốc thay thế khác có nguy cơ thấp hơn. |

Thuốc chống co giật Phenytoin có thể gây sứt môi, dị tật tim mạch ở thai nhi
Thuốc chống trầm cảm dùng để chữa, điều trị các bệnh do trầm cảm, lo âu. Nhưng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra việc sử dụng một số loại thuốc chống trầm cảm ở mẹ có liên quan đến việc thai nhi.
|
Tên thuốc chống trầm cảm |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Bupropion |
Bupropion đã được chứng minh là có tác dụng diệt phôi thai ở chuột. |
Không nên sử dụng, cần tham khảo ý kiến bác sĩ. |
|
Citalopram, Escitalopram, Sertraline |
Các nghiên cứu chỉ ra rằng có khoảng 5/1000 phụ nữ sinh con gặp dị tật tăng áp động mạch phổi dai dẳng. Trẻ còn dễ gặp các dị tật khác liên quan tới tim mạch, gan. |
Không nên sử dụng, đặc biệt là 3 tháng cuối của thai kỳ. |
|
Fluoxetin, Paroxetin |
Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy Fluxetine có nguy cơ gây khuyết tật tim mạch là 2/100 trong 3 tháng đầu và dị tật tăng áp động mạch phổi là 5/1000. |
Không sử dụng trong suốt thai kỳ, đặc biệt 3 tháng đầu và 3 tháng cuối . |

Thuốc chống co giật Bupropion đã được chứng minh làm chết phôi thai ở chuột
Thuốc chống nôn Ondansetron thường được kê cho một số mẹ bầu sử dụng để ngăn ngừa nôn do sử dụng thuốc điều trị ung thư hoặc xạ trị. Tuy nhiên hãy lưu ý khi sử dụng những loại thuốc sau vì chúng có thể gây dị tật thai nhi:
|
Tên thuốc chống nôn |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Ondansetron |
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Ondansetron có nguy cơ gây sứt môi. |
Không được sử dụng trong 3 tháng đầu của thai kỳ, nên thay thế bằng bằng các loại thuốc khác theo hướng dẫn của bác sĩ. |

Ondansetron có nguy cơ gây sứt môi
Các loại thuốc chống nấm được dùng để điều trị nấm âm đạo, âm hộ, nấm miệng, da hoặc tóc cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ gây dị tật bẩm sinh. Mẹ nên đặc biệt tránh sử dụng các loại thuốc sau:
|
Tên thuốc chống nấm |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Fluconazol |
Đã có báo cáo chỉ ra rằng tăng nguy cơ sẩy thai và các dị tật (bao gồm tật não, loạn sản tai, thóp trước khổng lồ, cung xương đùi và bao hoạt dịch màng phổi) |
Không sử dụng đặc biệt trong 3 tháng đầu. Nếu nhiễm trùng đe dọa đến tính mạng cần sử dụng, mẹ cần chú ý về liều lượng nhỏ hơn 400 gam/ ngày và thời gian ngắn theo hướng dẫn của bác sĩ. |
|
Miconazole |
Tăng độc tính và làm giảm sự phát triển thai nhi ở liều cao |
Không nên sử dụng trong suốt 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu cần chú ý liều lượng và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ |
|
Itraconazole |
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy itraconazol gây tăng độc tính đối với mẹ, độc với phôi thai và quái thai. |
Không dùng itraconazol trong suốt thai kỳ. |

Thuốc chống nấm Fluconazol có nguy cơ gây sẩy thai và các dị tật thai nhi khác
Mẹ chỉ nên dùng thuốc trị nấm bôi ngoài da, không nên dùng đường uống và đặt âm đạo trong thời kỳ mang thai.
Các loại thuốc kháng Histamin này thường được sử dụng để chống nôn do say tàu xe hoặc mất thăng bằng.
|
Tên thuốc kháng Histamin |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Meclizine |
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy hở hàm ếch với liều lượng gấp 25 đến 50 lần liều lượng trên người. Tuy nhiên nghiên cứu trên người chưa có bằng chứng rõ ràng. |
Không nên sử dụng thuốc này, nên thay thế bằng các thuốc chống nôn khác như Alavert và Claritin |
Thuốc giảm huyết áp được sử dụng cho mẹ bầu bị tăng huyết áp cũng là nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng:
|
Tên thuốc giảm huyết áp |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Nhóm ức chế men chuyển |
Gây quái thai, dị tật hộp sọ và thận ở bào thai. |
Không dùng ở 6 tháng cuối thai kỳ. |
|
Thuốc chẹn beta |
Có thể gây ra nhịp chậm ở tim thai, hạ đường huyết, giảm tưới máu nhau thai, có liên quan đến sự chậm phát triển, chết trong tử cung, sẩy thai và chuyển dạ sớm. |
Không được dùng trong suốt thai kỳ. |
|
Thuốc chẹn kênh canxi |
Khi dùng thuốc trong những tháng đầu, có thể gây dị dạng đốt ngón tay hoặc chân. Khi dùng thuốc trong giai đoạn giữa và cuối của thai kỳ có thể làm cho thai chậm phát triển trong tử cung |
Không được dùng trong suốt thai kỳ |
|
Nhóm thuốc lợi tiểu thiazid |
Các nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm thuốc này làm tăng chuyển hóa điện giải ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, vàng da và / hoặc giảm tiểu cầu. |
Không nên sử dụng trong suốt thai kỳ |

Thuốc hạ huyết áp nhóm ức chế men chuyển có thể gây quái thai, dị tật hộp sọ,...
Tất cả các loại thuốc ung thư đều gây độc cho bào thai, có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Vì vậy, nếu mẹ đang điều trị ung thư cần thông báo ngay cho bác sĩ khi phát hiện có thai.
|
Tên thuốc ung thư |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Busulfan, Chlorambucil, Cyclophosphamide, Mercaptopurine, Methotrexate |
Đã được báo cáo gây độc tế bào và các dị tật bẩm sinh như: Giảm tăng trưởng bào thai, khuyết tật về hàm mặt và sọ, khuyết tật cột sống, khuyết tật tai, dị tật tay chân) |
Không dùng trong suốt thai kỳ |
|
colchicine |
Thử nghiệm trên động vật cho thấy colchicine gây quái thai |
Không dùng trong thai kỳ |
|
Doxorubicin |
Doxorubicin có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng như quái thai, dị tật tim, chết thai nhi,... |
Dùng ít nhất 6 tháng khi mang thai và không dùng trong thai kỳ |
|
Vincristine, Vinblastine |
Có bằng chứng gây quái thai ở động vật nhưng chưa có nghiên cứu trên người |
Không nên sử dụng trong thai kỳ |

Thuốc trị ung thư Doxorubicin có thể gây chết thai nhi, dị tật tim
Thuốc an thần được dùng khi mẹ bầu bị mất ngủ, tinh thần không ổn định, lo âu, bồn chồn. Tuy nhiên đây cũng là một trong những loại thuốc có thể gây dị tật bẩm sinh cần lưu ý khi sử dụng:
|
Tên thuốc chống rối loạn tâm thần, ổn định |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Thuốc an thần Benzodiazepine (diazepam, bromazepam, clonazepam) |
Các nghiên cứu lâm sàng trên người chỉ ra rằng thuốc chống an thần nhóm Benzodiazepin gây sứt môi, dị tật tim bẩm sinh, sinh non và Cân nặng khi sinh thấp, suy hô hấp sơ sinh |
Chống chỉ định trong suốt thai kỳ. |
|
Thuốc an thần nhóm Barbiturat (phenobarbital) |
Sử dụng trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối có thể làm tăng nguy cơ gây quái thai và các triệu chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh. |
Không sử dụng trong suốt thai kỳ. |
|
Risperidone |
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Risperidone gây quái thai |
Không nên sử dụng trong thai kỳ. |
|
Lurasidone |
Các nghiên cứu trong động vật cho thấy Lurasidone làm giảm sự phát triển thai nhinhi |
Không nên sử dụng trong thai kỳ |

Thuốc an thần Diazepam gây quái thai, dị tật tim bẩm sinh,...
Thuốc chống viêm được sử dụng dụng để ngăn ngừa viêm, dị ứng, phù nề, bệnh hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính,...
|
Tên thuốc chống viêm không steroid |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Aspirin |
Thuốc gây kéo dài thời gian chuyển dạ. |
Không dùng dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ. |
|
Buprenorphine |
Các nghiên cứu trên động vật thấy có nguy cơ gây quái thai. Sử dụng cuối thai kỳ có thể gây suy hô hấp, hội chứng cai nghiện opioid ở trẻ sơ sinh. |
Không nên uống trước khi mang thai và trong suốt thai kỳ. |
|
Nhóm thuốc gây nghiện (Meperidine Morphine) |
Gây suy nhược thần kinh trung ương và xuất hiện nhịp tim chậm ở trẻ sơ. |
Không sử dụng trong suốt thai kỳ. |
|
Methadone |
Đã được báo cáo Methadone gây ức chế hô hấp, nhẹ cân, hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh và tăng tỷ lệ thai chết lưu. |
Không sử dụng trong suốt thai kỳ |

Methadone gây ức chế hô hấp, nhẹ cân, hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh
Retinol được sử dụng trong các loại kem bôi ngoài da để điều trị mụn, kích thích tái tạo collagen,... Tuy nhiên có nhiều tài liệu cho rằng loại thuốc này là nguyên nhân gây dị tật ở thai nhi, vì vậy mẹ nên tránh sử dụng.
|
Tên thuốc |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Retinol |
Đã có nghiên cứu trên động vật retinol có nguy cơ gây dị tật thai nhi. |
Không nên dùng trong thai kỳ |
Mẹ có thể tìm hiểu thêm về khả năng Retinol gây dị tật thai nhi và những loại thuốc để thay thế sản phẩm này tại đây.
Loại thuốc này thường được sử dụng để điều trị các bệnh do rối loạn hormon sinh dục, lạc nội mạc tử cung,... Một số thuốc có tác dụng này lại tiềm ẩn nguy cơ gây dị tật thai nhi:
|
Tên thuốc hormon giới tính |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Danazol |
Gây nam tính hóa bộ phận sinh dục của bào thai nữ và có nguy cơ gây quái thai. |
Không được sử dụng trong suốt thai kỳ |
|
Progesterone tổng hợp |
Đã có một số báo cáo rằng chúng có thể gây dị tật bẩm sinh ở bộ phận sinh dục (cơ quan sinh dục) của thai nhi nam. |
Không được sử dụng trong suốt thai kỳ |

Hormon Danazol có thể gây quái thai và nam tính hóa bộ phận sinh dục của bào thai nhi là nữ
Thuốc điều trị bệnh giáp được sử dụng khi mẹ bầu bị cường giáp, bướu cổ hoặc suy tuyến giáp.
|
Tên thuốc điều trị bệnh giáp |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không được dùng |
|
Methimazole |
Đã có bằng chứng chỉ ra rằng Methimazole gây dị tật sọ não và bướu cổ trong 3 tháng đầu thai kỳ. |
Chống chỉ định trong 3 tháng đầu thai kỳ. |
|
Propylthiouracil |
Propylthiouracil có thể đi qua nhau thai người và với liều lượng cao gây bướu cổ thai nhi và suy giáp. |
Không nên sử dụng trong thai kỳ. Mẹ chỉ dùng khi có sự chỉ định của bác sĩ với lợi ích lớn hơn nguy cơ. |
|
Iod |
Có khả năng bị bướu cổ ở trẻ sơ sinh |
Không sử dụng trong suốt thai kỳ |
Các loại vacxin này có khả năng ngăn ngừa bệnh, đặc biệt là Vắc xin MMR phòng bệnh sởi, quai bị, rubella. Tuy nhiên một số vacxin được khuyến cáo không nên trong thai kỳ vì có nguy cơ gây dị tật, quái thai.
|
Tên vacxin |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không nên dùng |
|
Vacxin phòng lao BCG (bacille Calmette-Guerin) |
Chưa được nghiên cứu đầy đủ về an toàn so với thai nhi, có nguy cơ gây dị tật. |
Không nên tiêm trong suốt thai kỳ. |
|
Vắc-xin MMR phòng sởi quai bị, rubella |
Được nghiên cứu có khả năng gây dị tật thai nhi. |
Nên tiêm 1 tháng trước khi mang thai. Không tiêm trong thai kỳ. |
|
Typhim Vi phòng bệnh thương hàn |
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy cơ gây dị tật thai nhi và dữ liệu trên người chưa đầy đủ. |
Không nên tiêm trong thai kỳ. |

Các loại Vacxin như MMR có thể gây quái thai, dị tật thai nhi phải tiêm ít nhất 1 tháng trước khi mang bầu
Ngoài các nhóm thuốc kể trên còn có một số loại thuốc khác cũng có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi nếu mẹ sử dụng trong thời kỳ mang thai như:
|
Tên thuốc |
Tác dụng phụ |
Thời điểm không nên dùng |
|
Thuốc chống viêm Prednisone |
Có thể gây hở hàm ếch. |
Không nên sử dụng trong thai kỳ, nên thay thế bằng hydrocortisone. |
|
Thuốc điều trị sốt rét Primaquine |
nguy cơ tan máu nghiêm trọng ở những người thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) |
Không sử dụng trong thai kỳ, nên thay thế bằng cloroquin. |
Mẹ không nên sử dụng các loại thuốc trên khi mang bầu để đảm bảo an toàn nhất cho thai nhi. Tuy nhiên, nếu mẹ vô tình uống các phải thuốc trên thì cũng không nên lo lắng, vì không phải 100% mẹ uống thuốc này con sẽ bị dị tật vì tùy vào cơ địa của từng mẹ. Để yên tâm nhất, mẹ nên đi sàng lọc trước sinh, chọn phương pháp NIPT - xét nghiệm không xâm lấn, an toàn, chính xác >99%.
Sử dụng thuốc khi mang bầu thế nào để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con là câu hỏi được nhiều mẹ quan tâm. Phần dưới đây, chuyên gia GENTIS tư vấn 1 số câu hỏi được nhiều mẹ thắc mắc nhất, mẹ theo dõi để có thêm kinh nghiệm xử lý nhé!
Theo cơ sở dữ liệu thông tin về thuốc tại Drug.com, trong thời kỳ mang thai mẹ không nên sử dụng bất cứ loại thuốc kháng sinh nào khi chưa có ý kiến của bác sĩ. Tuy nhiên vẫn có một số thuốc kháng sinh an toàn cho mẹ bầu như: cephalosporin như cephalexin, penicillin như amoxicillin, một số loại erythromycin, azithromycin và clindamycin,...
Ngoài ra, với những loại thuốc gây dị tật thai nhi, bào thai có thể bị dị tật hoặc không phụ thuộc vào liều lượng và cơ địa của từng mẹ. Vì vậy, nếu không may sử dụng thuốc kháng sinh khi mang bầu, mẹ đừng vội lo lắng, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và con. Thay vào đó, mẹ nên theo dõi sàng lọc dị tật đúng định kỳ và tại cơ sở y tế uy tín.

Không phải tất cả các loại kháng sinh đều gây dị tật thai nhi, nếu lỡ uống mẹ hãy bình tĩnh và theo dõi sàng lọc định kỳ.
Theo tài liệu Pubmed, thuốc bôi ngoài da ít hấp thu vào trong cơ thể nên sẽ đảm bảo an toàn cho mẹ bầu trong thai kỳ hơn so với các loại thuốc uống. Tuy nhiên, mức độ an toàn của nó vẫn đang được nghiên cứu và chưa có nhiều dữ liệu. Vì vậy, mẹ không tự ý sử dụng bôi thuốc ngoài da, đặc biệt các chất chống nấm, chống viêm,... khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng kem bôi ngoài da
Vitamin A chỉ gây dị tật thai nhi khi mẹ sử dụng liều cao trên 4000 mcg/ ngày. Vì vậy, mẹ cần thận trọng và dùng với lượng cho phép theo chỉ định của bác sĩ.
Mẹ xem thêm: Vitamin A có gây dị tật thai nhi không? Cách bổ sung KHOA HỌC
Theo hướng dẫn của WHO về tiêm chủng Vacxin covid 19 không gây dị tật thai nhi. Theo hướng dẫn của Bộ y tế Việt Nam, phụ nữ mang thai có thể tiêm vacxin covid khi thai đã được từ 13 tuần trở lên và không gây dị tật.
Chuyên gia y tế thường khuyên phụ nữ tránh dùng thuốc khi mang thai, nếu có thể, đặc biệt là trong 3 tháng đầu. Vì đó là lúc các cơ quan của em bé hình thành, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây dị tật. Để đảm bảo an toàn nhất, mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Không có loại thuốc nào có thể được coi là an toàn 100% khi sử dụng trong thai kỳ. Theo tổng hợp và nghiên cứu từ các chuyên gia, một số loại thuốc được đánh giá an toàn cao khi dùng cho phụ nữ mang thai như:
Nếu đã lỡ uống thuốc trong thai kỳ, mẹ cần phải kiểm tra xem thuốc trị bệnh gì, có thuộc danh sách các loại gây dị tật thai nhi kể trên không và thông báo sớm với bác sĩ thăm khám thai định kỳ. Cùng với đó, mẹ cần đi kiểm tra sàng lọc thai nhi NIPT bằng công nghệ Illumina không xâm lấn để đảm bảo an toàn cho mẹ nhất.

Mẹ nên đi sàng lọc dị tật thai nhi định kỳ
Mẹ tham khảo trung tâm sàng lọc dị tật thai nhi GENTIS có độ chính xác >99% và trả kết quả nhanh chóng trong 5 ngày với các điểm nổi bật như:
Như vậy, những thuốc gây dị tật thai nhi ở trên mẹ bầu không nên sử dụng trong thai kỳ, chỉ dùng khi có ý kiến của bác sĩ với lợi ích điều trị tốt hơn nguy cơ. Nếu chẳng may mẹ có uống phải các thuốc trên cũng đừng hoang mang, vì không phải cứ uống là gây dị tật. Mẹ bình tĩnh đi khám định kỳ để có thai kỳ khỏe mạnh, mẹ tròn con vuông nhé!
[content_more] => [meta_title] => Điểm mặt 15+ những loại thuốc gây dị tật thai nhi cần tránh [meta_description] => Bài viết này chuyên gia sẽ tổng hợp giúp mẹ tất tần tật những thuốc gây dị tật thai nhi và cách xử lý trong trường hợp mẹ bầu được kê sử dụng. [meta_keyword] => những loại thuốc gây dị tật thai nhi [thumbnail_alt] => những loại thuốc gây dị tật thai nhi [post_id] => 837 [category_id] => 15 ) [7] => stdClass Object ( [id] => 836 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2022/t2/bao-ve-trai-tim.jpg [album] => tin-tuc/2022/t2/bao-ve-trai-tim.jpg [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 0000-00-00 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2022-02-20 17:35:07 [updated_time] => 2022-05-09 13:19:43 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => 64 [is_table_content] => 1 [language_code] => vi [slug] => di-tat-tim-bam-sinh-khi-mang-thai [title] => 5 thông tin quan trọng về Dị tật tim bẩm sinh khi mang thai [description] => Dị tật tim bẩm sinh là kết quả do tim hoặc các mạch máu nằm gần tim của thai nhi không phát triển bình thường. Theo thống kê, cứ 1000 em bé được sinh ra thì có 8 bé bị dị tật tim bẩm sinh. Vậy dị tật này có nguy hiểm không? Tại sao tỉ lệ mắc lại cao đến vậy? Mẹ bầu tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây nhé! [content] =>Hiện nay, có 4 loại dị tật tim bẩm sinh thường gặp nhất là: Dị tật tim tắc nghẽn, dị tật tim vách ngăn, hội chứng giảm sản tim trái và dị tật Ebstein. Mỗi loại có biểu hiện, mức độ nguy hiểm và khả năng chữa trị khác nhau.
Có 3 dạng dị tật tim tắc nghẽn thường gặp ở thai nhi:
Hẹp van động mạch chủ: Em bé được sinh ra với van động mạch chủ có một hoặc hai nắp van thay vì ba nắp van như bình thường. Do đó, tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu vào các động mạch của cơ thể. Điều này làm cho tâm thất trái giãn ra và gây tổn thương cơ tim.

Kỹ thuật nong van tim sử dụng ống thông có chứa một quả bóng, được đặt ngang qua van động mạch chủ. Bóng được bơm căng trong thời gian ngắn để làm giãn van tim.
Hẹp van động mạch phổi: Ở trẻ mắc dị tật hẹp van động mạch phổi, áp lực trong tâm thất phải cao hơn nhiều so với bình thường và tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu vào động mạch phổi. Điều này gây ra tổn thương cho cơ tim.
Biểu hiện của trẻ sơ sinh bị hẹp van động mạch phổi nặng là da tím tái. Có thể điều trị hẹp van động mạch phổi bằng cách nong van tim hoặc phẫu thuật tim ngay khi bé sinh ra.
Hẹp eo động mạch chủ: Ở trẻ bị hẹp eo động mạch chủ, tâm thất trái của tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu qua động mạch chủ bị thu hẹp, dẫn đến phì đại tâm thất trái.
Phương pháp điều trị hẹp eo động mạch chủ cho trẻ là: thủ thuật nong mạch hoặc phẫu thuật. Các kỹ thuật này cần phải được thực hiện bởi bác sĩ có trình độ cao để đảm bảo an toàn cho trẻ.
3 dạng dị tật tim vách ngăn thường gặp ở thai nhi là:
Thông liên nhĩ: Mọi trẻ sinh ra đều có lỗ thông giữa các buồng tim phía trên. Sau khi sinh, lỗ thông thường đóng lại trong vòng vài tuần hoặc vài tháng. Trường hợp lỗ mở lớn hơn bình thường và không đóng lại sau khi sinh gọi là thông liên nhĩ. Lỗ thủng làm tăng lượng máu chảy qua phổi gây tổn thương các mạch máu trong phổi. Nếu lỗ mở lớn cần đóng lại bằng phẫu thuật tim hở hoặc thông tim.
Thông liên thất là lỗ khuyết tật ở vách ngăn cách các buồng dưới của tim, cho phép máu đi từ bên trái sang bên phải của tim. Sau đó, máu giàu oxy sẽ được bơm trở lại phổi thay vì đưa ra ngoài cơ thể, khiến tim phải làm việc nhiều hơn. Biểu hiện của trẻ là: thở nhanh hoặc khó thở, dễ mệt mỏi…Lỗ thông liên thất nhỏ có thể không gây ra các vấn đề nguy hại và sẽ tự đóng lại. Nếu lỗ lớn hơn có thể cần phẫu thuật sớm để ngăn ngừa các biến chứng.

Thông liên thất là lỗ khuyết tật ở vách ngăn cách các buồng dưới của tim, cho phép máu đi từ bên trái sang bên phải của tim.
Teo van ba lá là dị tật tim mà van ba lá không được hình thành. Dị tật tim bẩm sinh này làm giảm lưu lượng máu khiến trẻ thường xuyên khó thở, da xanh tím. Phẫu thuật là ưu tiên hàng đầu để khắc phục tình trạng teo van ba lá ở trẻ.
Ngoài dị tật tim tắc nghẽn và dị tật tim vách ngắn, một số dị tật tim bẩm sinh khi mang thai khác có thể gặp là:

Trẻ mắc dị tật Ebstein có thể phải phẫu thuật nếu van tim rò rỉ nghiêm trọng đến mức suy tim hoặc tím tái.
Xem thêm: 4 thông tin quan trọng về dị tật bẩm sinh về thận mà mẹ bầu cần biết
Các nhà nghiên cứu không chắc chắn chính xác nguyên nhân gây ra hầu hết những dị tật tim bẩm sinh khi mang thai. Dị tật tim bẩm sinh có thể do bất thường nhiễm sắc thể (NST), hay gặp nhất là NST số 21, 13 và 18. Trong đó, đột biến cấu trúc NST số 21 là thường gặp nhất.

Cùng GENTIS tìm hiểu lí do thai nhi mắc các khiếm khuyết tim bẩm sinh.
Dưới đây, GENTIS liệt kê cho mẹ bầu những yếu tố tác động làm gia tăng khả năng thai nhi mắc dị tật tim bẩm sinh:
Trong sáu tuần đầu tiên của thai kỳ, tim của thai nhi bắt đầu hình thành. Các mạch máu chính đến và đi từ tim cũng bắt đầu phát triển trong thời gian quan trọng này. Đây cũng là thời điểm các khuyết tật tim bẩm sinh có thể xảy ra. Vì thế, mẹ có thể phát hiện em bé bị dị tật tim thông qua siêu âm tim thai vào tuần thai thứ 18 - 24.
Lưu ý: Siêu âm có thể sử dụng để phát hiện dị tật tim bẩm sinh khi mang thai nhưng không phải tất cả các trường hợp đều có hiệu quả.

Siêu âm tim thai có thể phát hiện các khuyết tật tim bẩm sinh nhưng không phải tất cả các trường hợp.
Đầu tiên, mẹ cần bình tĩnh và tiếp tục khám thai định kỳ theo chỉ định của bác sĩ bởi có nhiều sự thay đổi của thai nhi qua từng tuần tuổi. Nếu kết quả bé bị dị tật tim bẩm sinh, mẹ hãy lắng nghe lời khuyên của bác sĩ để có lựa chọn đúng đắn nhất.
Dưới đây là những câu hỏi thường gặp nhất khi thai nhi dị tật tim bẩm sinh, mẹ bầu theo dõi để hiểu hơn về tình trạng này nhé!
Như đã nói ở phần trước, mức độ nguy hiểm của dị tật tim bẩm sinh sẽ khác nhau tùy vào từng loại dị tật. Tuy nhiên nhìn chung tất cả các dị tật bẩm sinh ở tim đều có ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và sự phát triển của trẻ. Một số trong đó sẽ tác động nguy hiểm đến tính mạng. Chính vì vậy phát hiện sớm các vấn đề bất thường này là điều cực kỳ cần thiết cho cả mẹ và bé yêu.
Theo thống kê, người bị tim bẩm sinh có thể sống đến 75 tuổi (chênh lệch 4 tuổi so với người khỏe mạnh). Hiện nay, người bị bệnh tim bẩm sinh có tỷ lệ sống cao và thời gian sống lâu hơn là nhờ khoa học tiên tiến giúp phát hiện khuyết tật tim bẩm sinh sớm và chính xác hơn.

Tuổi sống trung bình của người mắc bệnh tim bẩm sinh là bao lâu?
Mẹ bầu có thai nhi bị tim bẩm sinh cần lưu ý:
Không phải tất cả trẻ sinh ra bị dị tật tim bẩm sinh đều cần phẫu thuật tim. Ngoài phẫu thuật, trẻ có thể điều trị nội khoa hoặc tiến hành thủ thuật thông tim. Trong đó, điều trị nội khoa được áp dụng với những ca dị tật bẩm sinh tim nhẹ.

Không phải tất cả trẻ sinh ra bị dị tật tim bẩm sinh đều cần phẫu thuật tim. Trẻ có thể được điều trị nội khoa với những ca dị tật bẩm sinh tim nhẹ.
Theo chuyên gia, trên 95% các em bé bị tim bẩm sinh sau khi mổ đều có thể phát triển bình thường như các trẻ khác. Tuy nhiên, em bé cần được theo dõi định kỳ 6 - 12 tháng để dự phòng những biến chứng có thể liên quan đến các cuộc mổ trước đó.
Ngoài siêu âm, mẹ nên sử dụng thêm các xét nghiệm khác. Bởi ngoài dị tật tim bẩm sinh, thai nhi cũng có nguy cơ mắc các dị tật khác do bất thường số lượng nhiễm sắc thể.
Chuyên gia khuyên mẹ bầu nên kết hợp sử dụng xét nghiệm NIPT Illumina (GenEva) để phát hiện nhiều dị tật bẩm sinh khác ngoài tim bẩm sinh, đảm bảo em bé sinh ra khỏe mạnh nhất.

GENTIS là đơn vị đầu tiên ở Việt Nam được nhận chứng nhận từ Illumina - tổ chức giải mã gen lớn nhất thế giới.
Vậy mẹ nên chọn xét nghiệm NIPT Illumina (GenEva) ở đâu? Hiện nay, GENTIS trở thành lựa chọn tin cậy nhất cho mẹ bầu vì:
Trên đây là toàn bộ thông tin về dị tật bẩm sinh khi mang thai mà mẹ bầu cần nắm rõ. Nếu còn băn khoăn hoặc cần thêm thông tin về dịch vụ sàng lọc trước khi sinh NIPT của GENTIS, quý khách vui lòng kết nối với tổng đài 0988 00 2010 để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời.
[content_more] => [meta_title] => 5 thông tin quan trọng về Dị tật tim bẩm sinh khi mang thai [meta_description] => Dị tật tim bẩm sinh khi mang thai là gì? Làm sao để phát hiện chính xác và mẹ nên làm gì khi thai nhi có nguy cơ dị tật? Thông tin từ chuyên gia tại đây! [meta_keyword] => Dị tật tim bẩm sinh khi mang thai [thumbnail_alt] => Dị tật tim bẩm sinh khi mang thai [post_id] => 836 [category_id] => 15 ) )