Array
(
[0] => stdClass Object
(
[id] => 660
[id_crawler] =>
[category_product] => NULL
[thumbnail] => tin-tuc/2021/03/lua-chon-tinh-trung-3-1024x863.png
[album] =>
[url_video] =>
[is_status] => 1
[is_featured] => 0
[is_form] => 0
[displayed_time] => 2021-03-02
[program] => 0
[number] => 1
[viewed] => 0
[type] =>
[type_career] =>
[level] =>
[address] =>
[address_career] =>
[expiration_time] => 0000-00-00
[created_time] => 2021-03-02 15:15:54
[updated_time] => 2024-05-15 14:52:29
[files] =>
[salary] =>
[time] =>
[created_by] =>
[is_table_content] =>
[language_code] => vi
[slug] => cac-phuong-phap-chon-lua-tinh-trung
[title] => Các phương pháp chọn lựa tinh trùng
[description] => Để thực hiện IUI, IVF cổ điển, IVF/ICSI thì lựa chọn tinh trùng là bước rất quan trọng ảnh hưởng đến thành công của cả quá trình. Ngày 27/02/2021, Chuyên viên phôi học. Tăng Kim Hoàng Văn (Bệnh viện Hùng Vương) đã chia sẻ cùng GENTIS về các phương pháp lựa chọn tinh trùng. Sự kiện diễn ra trong chuỗi đào tạo chuyên môn của GENTIS, nơi các chuyên gia đầu ngành được mời đến chia sẻ nhiều kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cùng GENTIS.
[content] => 
Vì sao cần lựa chọn tinh trùng?
1/6 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản trên thế giới bị hiếm muộn, nam giới chiếm khoảng 50% các trường hợp. Và dù nguyên nhân hiếm muộn do nam giới hay nữ thì khi thực hiện các phương pháp hỗ trợ sinh sản (IUI, IVF cổ điển, IVF/ICSI) thì việc chọn lựa tinh trùng rất quan trọng.
Tinh trùng sẽ được thu nhận bằng 2 cách xuất tinh hoặc thủ thuật. Sau khi lấy được tinh dịch, cần chọn lựa được tinh trùng khỏe mạnh để tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của hỗ trợ sinh sản (chuyển vào tử cung người nữ, tiêm vào bào tương noãn…).
Lợi ích của việc chuẩn bị tinh trùng:

Những tinh trùng có ích cho thụ tinh là những tinh trùng có khả năng vận động và mang hình thái tốt. Người ta dựa vào chính đặc điểm này mà tách loại tinh trùng tiêu chuẩn ra khỏi những tinh trùng di động kém hoặc bất động.
Ngoài ra chính nhờ đặc điểm này cũng giúp tinh trùng có thể dễ dàng tách ra khỏi các thành phần khác có trong tinh dịch như tế bào bạch cầu, tinh tuơng…
Phương pháp bơi lên “Swim up” được thực hiện khá đơn giản, các chuyên gia chỉ cần phủ một lớp môi trường lên lớp tinh dịch sau đó ủ ấm. Những tinh trùng có khả năng di động tốt sẽ bơi lên phần môi trường bên trên.
Sau khi ủ khoảng 30-45 phút hầu hết những tinh trùng khỏe đã tách khỏi lớp tinh dịch bên dưới. Lúc này chỉ cần tiến hành hút lớp môi trường bên trên là có thể thu được những tinh trùng tốt nhất.

Phương pháp Swim up
Phương pháp “Swim up” chỉ thích hợp với những mẫu có tinh trùng di động tốt. Tuy nhiên, với những mẫu tinh dịch ít hoặc tỷ lệ di động kém thì phương pháp này trở nên không hiệu qủa. Do đó, người ta phát triển một phương pháp chọn lọc tinh trùng khác là ly tâm gradient tỷ trọng để thu tinh trùng hiệu quả hơn.
Tinh trùng có tỷ trọng khác với những thành phần khác của tinh dịch. Do đó khi ly tâm, các có khả năng vận động và hình thái tốt nặng hơn nên có thể tách ra khỏi tinh tương, xuyên qua hai lớp môi trường và lắng xuống đáy ống. Các tinh trùng bất thường có tỷ trọng khác nên cũng không thể đi qua hai lớp môi trường được. Do đó, những tinh trùng thu được sau ly tâm tỷ trọng là những tinh trùng được sử dụng cho các kỹ thuật tiếp theo trong hỗ trợ sinh sản (IUI, ICSI).
Phương pháp này cùng với kỹ thuật swim up là hai cách cơ bản và phổ biến nhất được sử dụng để chọn lựa tinh trùng trong điều trị vô sinh.

Hai phương pháp kể trên được sử dụng tại toàn bộ các lab IVF trên toàn thế giới. Tuy nhiên, những phương pháp đó có thể phải sử dụng khá nhiều bước ly tâm và có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng do sinh ra các chất ô xi hoá.
Vì vậy, người ta muốn tìm ra một phương pháp giống với chọn lọc tự nhiên hơn đồng thời vẫn giúp lựa chọn những tinh binh tốt nhất. Phương pháp lựa chọn tinh trùng bằng vi dịch chính là sản phẩm hiện thực hoá ý tưởng đó.
Cũng giống phương pháp bơi lên, lựa chọn tinh trùng bằng vi dịch sử dụng đặc điểm bơi lội của tinh trùng để tách chúng ra khỏi phần còn lại của tinh dịch. Tuy nhiên, khác với swim up phương pháp này tạo ra các chip có các kênh dẫn siêu nhỏ chỉ cho phép tinh trùng bơi qua.
Các rãnh này mô phỏng lại giống quá trình tinh trùng vượt dịch nhày cổ tử cung để tiến vào thụ tinh với trứng. Do đó, MSFF đang ngày càng được lựa chọn và sử dụng tại các phòng lab trên toàn thế giới vì nó ít tác động và giống với tự nhiên hơn.
Việc một tế bào tinh trùng có hình thái và khả năng bơi lội xuất sắc không đảm bảo chắc chắn được ADN bên trong có bình thường hay không. Vì chỉ khi các phân tử mang thông tin di truyền từ đời cha bình thường mới giúp tạo phôi và dẫn đến sự ra đời của một em bé khỏe mạnh. Chính vì thế phương pháp lọc tinh trùng bằng từ trường (MACs) đã ra đời để cải thiện khả năng lựa chọn tinh trùng tốt hơn.
Đối với những tinh trùng có ADN bất thường sẽ bị đẩy vào con đường chết theo chương trình, nghĩa là những chiến binh đã được phát hiện có sai sót trên phân tử ADN sẽ bị loại bỏ. Chính vì thế, trên bề mặt của tinh trùng này có một loại thụ thể khác với các tế bào tinh trùng bình thường khác.
Từ đó, người ta tạo ra các hạt từ có kháng thể bám được vào các thụ thể này. Bởi vậy, khi trộn những hạt từ này với huyền dịch tinh trùng, những tinh trùng bình thường không được gắn hạt từ còn tinh trùng bất thường bị gắn với các hạt từ.

Annexin V nhận ra một kháng nguyên (phosphatidylserine ngoại hóa, EPS) trong màng tế bào apoptotic.
Tế bào aopototic bị gắn nhãn từ tính bởi MACS® ART Annexin V Reagent.
Sau đó, các tinh trùng được đưa qua một cột tách nằm trong một từ trường cố định. Các tinh trùng bị gắn nhãn sẽ bị giữ lại trong cột.
Tinh trùng sống không bị thuốc thử đánh dấu nhãn nên chúng đi qua cột và được thu lại để sử dụng sau này

Hệ thống này dựa trên hai nguyên tắc:
Các bước trưởng thành TT: Loại bỏ bào tương thừa; Đổi histone thành protamine; Sự trưởng thành màng tế bào; Hình thành các vị trí liên kết Hyaluronan (HA) và liên kết ZP.

Nhiều chứng cứ cho thấy các thụ thể với HA chỉ xuất hiện ở những tinh trùng đã qua giai đoạn trưởng thành thông qua quá trình sắp xếp lại cấu trúc của màng tế bào tinh trùng, và do đó, chỉ những tinh trùng trưởng thành mới có khả năng gắn kết chặt với HA. Cho đến hiện nay, thử nghiệm gắn kết của tinh trùng vào màng trong suốt vẫn được xem là một xét nghiệm giúp sàng lọc các tinh trùng trưởng thành, có khả năng thụ tinh cao và có thể giúp tiên lượng khả năng thành công của IVF cổ điển (Silverberg and Turner, 2009). Khả năng chọn lọc tinh trùng của HA đã được chứng minh là tương đương với màng trong suốt (Huszar et al, 2007; Prinosilova, 2009).

Dựa trên khả năng gắn kết của tinh trùng và trứng non để lựa chọn tinh trùng.
"Phân mảnh ADN tinh trùng là một trong những bất thường di truyền của tinh trùng, chiếm khoảng 20% các trường hợp vô sinh nam, tuy nhiên không thể phát hiện được thông qua phân tích tinh dịch đồ. Vì thế, việc xác định mức độ phân mảnh ADN tinh trùng là rất cần thiết để xác định nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới. Hỗ trợ các bác sĩ trong quá trình điều trị vô sinh hiếm muộn.
Phân mảnh DNA tinh trùng (Sperm DNA fragment- sDF): Là sự phá vỡ sợi đôi hoặc sợi đơn trong DNA nhân dẫn đến khả năng làm mất hoặc thay đổi thông tin di truyền.

Hậu quả của việc phân mảnh ADN tinh trùng:
Ý nghĩa của xét nghiệm Phân mảnh ADN tinh trùng:
|
Tổng kết lại, điều cần là:
|
Hội chứng Anti-phospholipid (Anti-phospholipid syndrome - APS) là một hội chứng có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là tắc mạch hoặc sảy thai tái diễn, với sự xuất hiện của kháng thể chống phospholipid hoặc chống lại các quyết định kháng nguyên protein gắn phospholipid. Do phospholipid là thành phần của màng tế bào, các kháng thể này sẽ tấn công và gây tổn thương tế bào, tạo điều kiện phát triển các cục máu đông.
Khi cục máu đông kẹt tại cơ quan gây ảnh hưởng tới lưu lượng máu cung cấp cho cơ quan đó và không được điều trị kịp thời, hội chứng antiphospholipid sẽ gây ra những biến chứng nghiêm trọng, ví dụ như đột quỵ, huyết khối mạch não, bệnh lý mạch vành.
| Bảng 1. Các biểu hiện lâm sàng liên quan tới hội chứng Anti-Phospholipid |
|
- Huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch, - Biến chứng thai sản do suy dinh dưỡng nhau thai, bao gồm sảy thay tự phát, chậm phát triển trong tử cung, tiền sản giật, đẻ non và sự đứt rời nhau thai, - Đột quỵ do tắc mạch, huyết khối, - Huyết khối mạch não, - Mảng tím xanh dạng lưới, viêm mạch hoại tử da, - Bệnh lý động mạch vành, - Bệnh lý van tim, - Bệnh lý thận, |
- Tăng áp động mạch phổi, - Hội chứng phổi cấp, - Chứng xơ vữa động mạch và bệnh đọc mạch ngoại vi, - Bệnh lý võng mạc, - Suy thượng thận, - Hội chứng Budd – Chiari, huyết khối mạch mạc treo ruột, huyết khối gan, hoại tử thực quản, loét dạ dày – ruột, hoạt tử túi mật, - Mất thính giác, - Huyết khối đa vi mạch. |
* APS được chẩn đoán xác định khi có ít nhất một tiêu chuẩn về lâm sàng và một tiêu chuẩn về xét nghiệm. Không chẩn đoán là APS nếu sự xuất hiện của xét nghiệm aPL dương tính và biểu hiện lâm sàng cách nhau dưới 12 tuần hoặc trên 5 năm.
Hiện tại xét nghiệm Antiphospholipid tại GENTIS thực hiện trên 7 chỉ số sau:
|
Anti Phospholipid IgG Anti Phospholipid IgM Cardiolipin IgG Cardiolipin IgM |
Beta-2-Glicoprotein IgG Beta-2-Glicoprotein IgM LA (kháng đông lupus) |
Chỉ định xét nghiệm tìm kháng thể kháng phospholipid trong những trường hợp sau:
- Tắc tĩnh mạch và/ hoặc động mạch ở người dưới 50 tuổi;
- Tắc mạch ở những vị trí không thường gặp hoặc liên quan đến bệnh tự miễn;
- APTT kéo dài không rõ nguyên nhân;
- Phụ nữ có biến chứng thai nghén không giải thích được.
- Chẩn đoán khi dương tính ít nhất 2 lần, cách nhau ìt nhất 12 tuần.
- Kết quả dương tính: Làm lại sau mỗi 6 tuần.
- Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh tự miễn: Nếu âm tình, làm lại định kỳ (có thể xuất hiện kháng thể trong tương lai).
Để có thể kết luận thai phụ có mang hội chứng antiphospholipid hay không cần phải khai thác tiền sử của bệnh nhân. Các tiêu chuẩn để chẩn đoán bao gồm:
Bằng chứng của huyết khối: Huyết khối tĩnh mạch hoặc huyết khối động mạch hoặc huyết khối mao mạch, được khẳng định bằng chẩn đoán hính ảnh hoặc mô bệnh học.
Biến chứng thai sản:
+ Một hoặc nhiềuu lần thai chết lưu sau 10 tuần không giải thích được mà hính thái phôi thai bình thường;
+ Một hoặc nhiều lần đẻ non trước 34 tuần;
+ Ba hoặc hơn ba lần sảy thai tự phát trước 10 tuần mà không có bất thường hormon của thai phụ hay sai lệch nhiễm sắc thể của bố, mẹ.
Khi xuất hiện một trong các biểu hiện trên kết hợp với xét nghiệm hóa sinh dương tính thì có thể kết luận thai phụ mắc phải hội chứng antiphospholipid và cần tiến hành điều trị.
Đối với điều trị, vào năm 2020 Amine và cộng sự đưa ra guideline để quản lý như sau (*):

- Không có chỉ định điều trị nếu người bệnh không có biểu hiện tắc mạch hay tiền sử sảy thai trước đó. Theo dõi dấu hiệu tắc mạch trên lâm sàng và theo dõi xét nghiệm kháng thể 3 tháng/ lần.
- Phụ nữ có hội chứng Anti-phospholipid và tiền sử sảy thai trước đó: Sử dụng aspirin (70-100mg/ngày).
- Người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống và hội chứng Anti-phospholipid thứ phát:
Hydroxycloroquin (200-400mg/ngày), có thể phối hợp corticoid.
- Có thể cân nhắc điều trị thuốc hạ mỡ máu ở những người bệnh có mỡ máu cao, xơ vữa mạch.
- Heparin tiêu chuẩn (5.000-10.000 U/12h tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, khởi đầu 5.000U, sau đó 1.000-2.000 U/giờ. Duy trì rAPTT 1,5 - 2,0.
- Heparin trọng lượng phân tử thấp (Low Molecular Weigh Heparin = LMWH): 20-40mg/ngày, tiêm dưới da. Theo dõi bằng anti Xa (duy trì anti Xa 0,5-1 U/ml).
- Warfarin: Duy trì INR 1,5 - 3,0 hoặc > 3,0 tùy theo mức độ tắc mạch.
- Aspirin: 70-100 mg/ngày.
Trình tự phối hợp thuốc: Heparin tiêu chuẩn hoặc Heparin trọng lượng phân tử thấp, sau đó nếu ổn định (hết biểu hiện tắc mạch), thay thế bằng warfarin hoặc phối hợp warfarin và aspirin.
- Người bệnh tiền sử sảy thai > 3 lần: Điều trị dự phòng bằng heparin trọng lượng phân tử thấp 20 mg/ngày, phối hợp aspirin 70-100 mg/ngày, ngừng khi sinh và dùng lại sau khi sinh 4-6 giờ, thời gian dùng thuốc sau sinh kéo dài tối thiểu 6-12 tuần.
- Không sử dụng warfarin.
- Theo dõi thai sản: Theo dõi trên siêu âm sự phát triển thai và dịch ối mỗi 4 tuần và theo dõi trên siêu âm lưu lượng máu tử cung - rau.
- Methylprednisolone liều cao: 1.000mg/ngày x 3 ngày, sau đó duy trí 1-2 mg/kg/ngày.
- Chống đông: Heparin.
- IVIG: 1g/kg/ngày x 1-2 ngày hoặc 0,4g/kg/ngày x 5 ngày.
- Trao đổi huyết tương.
- Có thể cân nhắc sử dụng thuốc tiêu sợi huyết: Streptokinase, urokinase, t-PA…
- Cyclophosphamid (2-3 mg/kg/ngày): CAPS liên quan đến Lupus ban đỏ hệ thống.
- Theo dõi các dấu hiệu tắc mạch trên lâm sàng và chẩn đoán hính ảnh.
- Theo dõi xét nghiệm 3 tháng (12 tuần)/lần: Kháng thể LA, kháng thể kháng Cardiolipin, kháng thể kháng β2-Glycoprotein I.
- Theo dõi điều trị thuốc:
+ Sử dụng warfarin, theo dõi bằng chỉ số INR trong xét nghiệm PT.
+ Sử dụng heparin tiêu chuẩn, theo dõi bằng xét nghiệm APTT.
+ Sử dụng LMWH, theo dõi bằng xét nghiệm anti Xa.
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học của Bộ Y tế
(*) Biomedicines 2020,8,508; doi:10.3390/biomedicines8110508
[content_more] => [meta_title] => Hội chứng Antiphospholipid trong thai sản [meta_description] => Các biểu hiện lâm sàng liên quan tới hội chứng Anti-Phospholipid: Huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch; Biến chứng thai sản do suy dinh dưỡng nhau thai, bao gồm sảy thay tự phát, chậm phát triển trong tử cung, tiền sản giật, đẻ non và sự đứt rời nhau thai; [meta_keyword] => antiphospholipid,đột quỵ,bệnh lý mạch vành,sảy thai [thumbnail_alt] => [post_id] => 659 [category_id] => 15 ) [2] => stdClass Object ( [id] => 643 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-chuyen-nganh/2021/1.2021/xet-nghiem-nipt-o-dau-ha-noi1.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-09 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-27 11:16:01 [updated_time] => 2021-01-27 11:16:01 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => nen-xet-nghiem-nipt-o-dau-ha-noi-nhanh-chong-chinh-xac-nhat [title] => Nên xét nghiệm NIPT ở đâu Hà Nội nhanh chóng, chính xác nhất? [description] => Xét nghiệm NIPT sàng lọc trước sinh không xâm lấn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguy cơ mắc phải hội chứng dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Trong đó, việc tìm địa chỉ xét nghiệm NIPT ở đâu Hà Nội được nhiều người tìm kiếm. [content] =>Xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT là xét nghiệm sàng lọc ADN trước sinh không xâm lấn (còn gọi là xét nghiệm cell free DNA – cfDNA) có thể phát hiện số lượng NST (thể dị bội) bất thường ở thai nhi qua máu mẹ, có kết quả chính xác cao.
Phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn (NIPT) được coi là “mấu chốt” để giải mã dị tật thai nhi từ lúc tuổi thai còn rất nhỏ. Trong quá trình mang thai, một lượng ADN của thai nhi được giải phóng rồi di chuyển trong máu mẹ một cách tự do, người ta gọi các ADN này là ADN tự do (cfDNA).
Với sự ra đời của máy giải trình tự ADN thế hệ mới và hệ thống siêu máy tính, các nhà khoa học Mỹ đã phát triển phương pháp phân tích cfDNA để chẩn đoán các bệnh có thể di truyền ở thai nhi mà không cần phải thực hiện các biện pháp can thiệp xâm lấn.

NIPT được coi là không xâm lấn vì nó chỉ cần lấy máu từ người mẹ và không gây nguy hiểm cho thai nhi. Tất cả mẹ bầu đều nên thực hiện xét nghiệm NIPT khi mang thai ở tuần thứ 10. Một số trường hợp sau được khuyến cáo cần thực hiện xét nghiệm NIPT:

NIPT có thể được sử dụng để phát hiện các rối loạn NST gây ra bởi sự thừa hoặc thiếu một bản sao của nhiễm sắc thể. NIPT chủ yếu chẩn đoán thai nhi mắc các hội chứng sau:
- Bất thường số lượng nhiễm sắc thể gây ra các hội chứng phổ biến: Hội chứng Down ( trisomy 21, gây ra bởi một phụ nhiễm sắc thể 21 ), Hội chứng Edwards, Hội chứng Patau.
- Bất thường NTS giới tính gây ra: Hội chứng Turner, Hội chứng Klinefelter, Jacobs, Thể tam nhiễm XXX.
- Đột biến vi mất đoạn: Mất đoạn 22q11 (DiGeorge), Mất đoạn 15q11 (Angelman/Prader - Willi), Mất đoạn 1p36, Wolf - Hirschhorn, Cri-du-chat
- Bất thường số lượng tất cả các NST còn lại
.jpg)
Xét nghiệm NIPT ở đâu Hà Nội? Tại GENTIS đã triển khai xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT và nhận được sự tin tưởng của nhiều mẹ bầu:
GENTIS là địa chỉ xét nghiệm NIPT tại Hà Nội nhanh chóng và chính xác nhất. Nếu quý khách có nhu cầu vui lòng liên hệ đến hotline 1800 2010 để được tư vấn chi tiết nhất.
Hiện nay, rất nhiều trường hợp trao nhầm con xảy ra trên thế giới. Mỗi năm có hàng chục ngàn trường hợp trao nhầm con gây ảnh hưởng đến cuộc sống của những người liên quan. Để xóa bỏ mọi nghi hoặc, mọi người thường sử dụng dịch vụ xét nghiệm ADN.
Xét nghiệm ADN (axit deoxyribo nucleic) đã trở nên phổ biến và là xét nghiệm không thể thiếu trong cuộc sống. Xét nghiệm ADN hay còn gọi là xét nghiệm di truyền, giám định ADN. Xét nghiệm này sử dụng ADN (vật chất lưu trữ thông tin di truyền) có trên các nhiễm sắc thể và trong nhân tế bào nhằm xác định quan hệ huyết thống giữa hai hoặc nhiều cá thể.

Bước 1: Tới địa chỉ thu mẫu của GENTIS tại Đắk Lắk để được tư vấn trực tiếp về xét nghiệm
Địa chỉ: 383 Lê Duẩn, Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk
Điện thoại: 0968119679
Thời gian làm việc: 08h00 -17h00 tất cả các ngày trong tuần
Bước 2: Ký đơn đăng ký làm xét nghiệm ADN theo mẫu
Bước 3: Nhân viên GENTIS hỗ trợ thu mẫu và tư vấn rất nhanh chóng
Bước 4: Kết quả sẽ được gửi về tận nơi tùy theo thời gian trong gói đăng ký của bạn.
Lưu ý: Với xét nghiệm ADN huyết thống thì khách hàng có thể tự thu mẫu và gửi đến GENTIS - nhưng xét nghiệm ADN hành chính thì bạn sẽ không thể tự lấy mẫu được.
Bước 1: Lấy phong bì, viết tên phân biệt từng người
Bước 2: Thu thập mẫu xét nghiệm (mẫu máu, mẫu niêm mạc miệng, mẫu móng tay, tóc có chân...) và cho vào từng phong bì đã ghi tên và niêm phong, tránh nhầm lẫn (Xem hướng dẫn tự thu mẫu xét nghiệm ADN).
Bước 3: Cho tất cả các phong bì đựng mẫu vào 1 phong bì được niêm phong và gửi về phòng Lab của GENTIS khu vực miền Bắc:
Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà HCMCC, 249A Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Hotline: 1800 2010
Bước 4: Chờ kết quả gửi về
Cách 3: Gọi ngay đến tổng đài miễn phí 1800 2010 để được thu mẫu tận nơi

Nếu bạn đang tìm kiếm một phòng xét nghiệm ADN Đắk Lắk uy tín thì GENTIS sẽ là câu trả lời hoàn hảo nhất. Với gần 10 năm hoạt động trong ngành, GENTIS thuyết phục khách hàng với các yếu tố sau:
[content_more] => [meta_title] => Trung tâm xét nghiệm ADN Đắk Lắk uy tín hiện nay [meta_description] => Trung tâm xét nghiệm ADN Đắk Lắk nào uy tín, chất lượng để thực hiện dịch vụ xét nghiệm ADN đảm bảo độ chính xác, nhanh chóng nhất.. [meta_keyword] => xét nghiệm ADN Đắk Lắk,xét nghiệm adn [thumbnail_alt] => [post_id] => 641 [category_id] => 15 ) [4] => stdClass Object ( [id] => 640 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-chuyen-nganh/2021/1.2021/sang-loc-di-tat-thai-nhi2.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-08 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-25 14:23:01 [updated_time] => 2021-01-25 14:23:01 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => me-bau-nen-sang-loc-di-tat-thai-nhi-o-dau-tot-nhat [title] => Mẹ bầu nên sàng lọc dị tật thai nhi ở đâu tốt nhất? [description] => Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh được thực hiện để đánh giá nguy cơ thai nhi mắc phải các dị tật bẩm sinh. Mẹ có thể biết bé có đang phát triển tốt hay không qua phương pháp này. Tuy nhiên nếu không cẩn thận, các xét nghiệm không an toàn có thể dẫn đến chảy máu, nhiễm trùng ối rất nguy hiểm. Chính vì vậy đã có rất nhiều mẹ cảm thấy lo lắng không biết nên khám sàng lọc dị tật thai nhi ở đâu tốt? [content] =>
Sàng lọc dị tật thai nhi là các xét nghiệm dành cho phụ nữ mang thai để biết liệu thai nhi có thể mắc những bất thường nhiễm sắc thể như: Hội chứng Down, Edwards, Patau… Từ đó đưa ra những lời khuyên cho gia đình chọn hướng xử trí kịp thời và thích hợp.
Mẹ nên biết các phương pháp sàng lọc và tìm hiểu sàng lọc dị tật ở đâu uy tín để xác định những nguy cơ sinh con bị dị tật từ đó tìm có hướng xử lý tốt nhất. Đặc biệt, với những trường hợp dưới đây xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi đặc biệt quan trọng:

Sau khi thực hiện xét nghiệm sàng lọc, nếu phát hiện những bất thường về di truyền ở thai nhi, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm chẩn đoán di truyền để biết được về tình trạng thai nhi, từ đó có hướng xử trí phù hợp. Ngoài ra, mẹ bầu cũng được tư vấn, hướng dẫn cách chăm sóc sức khỏe thai nhi tốt nhất sau khi trẻ chào đời.
Phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT - Illumina (GenEva) chính là xét nghiệm sàng lọc ADN trước sinh không xâm lấn (còn gọi là xét nghiệm cell free DNA – cfDNA) có độ chính xác gần như tuyệt đối, giúp phát hiện các hội chứng liên quan đến bất thường về số lượng NST (thể dị bội) ở thai nhi qua máu mẹ. Xét nghiệm được Hội quốc tế về chẩn đoán trước sinh(International Society for Prenatal Diagnosis – ISPD) khuyến cáo là xét nghiệm đầu tiên cho tất cả các phụ nữ mang thai.
Trong quá trình mang thai, một lượng ADN của thai nhi được giải phóng và di chuyển tự do trong máu mẹ, người ta gọi các ADN này là ADN tự do (cfDNA). Với sự ra đời của máy giải trình tự ADN thế hệ mới và hệ thống siêu máy tính, các nhà khoa học Mỹ đã phát triển phương pháp phân tích cfDNA để chẩn đoán các bệnh di truyền của thai nhi mà không cần phải thực hiện các biện pháp can thiệp xâm lấn.
Ở thời điểm hiện tại, NIPT là phương pháp sàng lọc trước sinh có thể cho được kết quả chính xác vượt trội hơn các phương pháp sàng lọc khác. Xét nghiệm NIPT – Illumina với độ chính xác lên tới 99,9% có thể cho kết quả sàng lọc chính xác về sức khỏe của thai nhi trong bụng mẹ, tránh được những rủi ro như rỉ ối, nhiễm trùng ối,… khi thực hiện chọc ối.

Hiện nay, các kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc trước sinh đã được thực hiện khá phổ biến tại các Trung tâm xét nghiệm trên cả nước. Tuy nhiên, bác sĩ khuyến cáo thai phụ nên lựa chọn địa chỉ uy tín để có được kết quả sàng lọc chính xác nhất. Vậy, nên xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi ở đâu?

GENTIS HCM:
8/24 Nguyễn Đình Khơi, Phường 4 Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
cskhhcm@gentis.com.vn
0888.40.2010
GENTIS HÀ NỘI:
Tầng 2, Tòa nhà HCMCC, 249A Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
dichvu@gentis.com.vn
0988.00.2010
Hỗ trợ thu mẫu tận nơi: Các mẹ bầu có thể đến GENTIS trực tiếp xét nghiệm hoặc gọi 1800 2010 để GENTIS hỗ trợ lấy mẫu tận nơi. Hiện tại GENTIS có hơn 30 điểm thu mẫu, thực hiện thu mẫu tại các tỉnh thành trên khắp cả nước.
[content_more] => [meta_title] => Mẹ bầu nên sàng lọc dị tật thai nhi ở đâu tốt nhất? [meta_description] => Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh được thực hiện để đánh giá nguy cơ thai nhi mắc phải các dị tật bẩm sinh. Nên khám sàng lọc dị tật thai nhi ở đâu? [meta_keyword] => sàng lọc dị tật thai nhi,di tật thai nhi [thumbnail_alt] => [post_id] => 640 [category_id] => 15 ) [5] => stdClass Object ( [id] => 639 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-chuyen-nganh/2021/1.2021/xet-nghiem-adn-tai-khanh-hoa2.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-06 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-23 11:22:47 [updated_time] => 2021-01-23 11:22:47 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => dia-chi-xet-nghiem-adn-khanh-hoa-uy-tin-dang-tin-cay [title] => Địa chỉ xét nghiệm ADN Khánh Hòa uy tín, đáng tin cậy [description] => Ngày nay, kỹ thuật xét nghiệm ADN không chỉ được áp dụng trong việc xác định huyết thống mà còn có giá trị cung cấp thông tin xác thực trong thủ tục hành chính, pháp lý hay xác định một số bệnh di truyền. Bạn đang cư trú tại Khánh Hòa, các khu vực lân cận đó và bạn đang có nhu cầu xét nghiệm ADN. Vậy địa chỉ xét nghiệm ADN tại Khánh Hòa ở đâu là chính xác và uy tín nhất? Cùng chúng tôi tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé! [content] =>ADN là từ viết tắt của acid deoxyribonucleic. Đây là phương pháp tiên tiến nhất hiện nay để sớm xác nhận các mối quan hệ huyết thống như: cha/mẹ – con, ông/bà – cháu, anh/chị – em cùng cha/mẹ,… Xét nghiệm ADN có tính chính xác tuyệt đối (với trường hợp không có quan hệ huyết thống) nên bạn hoàn toàn có thể tin tưởng thực hiện xét nghiệm.

Việc xét nghiệm ADN chính là sử dụng các phân tử có trong tế bào để xác định tình trạng huyết thống. Nếu kết quả cho ra số liệu là 99,999% gen trùng khớp có nghĩa là cả 2 có mối quan hệ ruột thịt.
Hai cá thể không có mối liên quan nào nếu 2 mẫu xét nghiệm ADN khác nhau. Và ngược lại, mẫu xét nghiệm có 2 gen khác nhau thì chắc chắn hai người đó không có quan hệ huyết thống.
Bước 1: Quý khách liên hệ đến hotline 1800 2010 để được tư vấn dịch vụ chi tiết nhất
Bước 2: Thu mẫu xét nghiệm theo hướng dẫn của nhân viên
Bước 3: Chuyển mẫu đến GENTIS theo địa chỉ gần bạn nhất
Bước 4: GENTIS phân tích ADN và trả kết quả cho bạn
Lưu ý: Quý khách hàng có thể tự thu mẫu tại nhà rồi gửi đến GENTIS - để được hướng dẫn chi tiết gọi ngay tổng đài 1800 2010.
GENTIS hỗ trợ thu mẫu tận nơi cho Quý khách hàng có nhu cầu (đặc biệt với thủ tục Hành chính)
Quý khách hàng có thể trực tiếp đến GENTIS để được tư vấn chi tiết và được lấy mẫu nhanh chóng. (Xem các điểm thu mẫu của GENTIS).
.jpg)
GENTIS là lựa chọn hàng đầu khi thực hiện xét nghiệm AND với các lý do sau đây:
Nếu bạn đang ở Khánh Hòa thì bạn không cần đi đâu xa để có thể thực hiện xét nghiệm ADN. Chỉ cần bạn đến với địa chỉ xét nghiệm ADN tại Khánh Hòa của GENTIS bạn sẽ được thực hiện xét nghiệm ADN và hỗ trợ thu lấy mẫu.

Địa chỉ: 1867 Hùng Vương, P.Cam Phú , Tp.Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa
Hotline: 0914449787 – Tư vấn miễn phí: 1800 2010
Website: https://www.gentis.com.vn
(Thời gian làm việc: 8 giờ đến 17 giờ tất cả các ngày trong tuần)
[content_more] => [meta_title] => Địa chỉ xét nghiệm ADN Khánh Hòa uy tín, đáng tin cậy [meta_description] => Địa chỉ xét nghiệm AND tại Khánh Hòa ở đâu là chính xác và uy tín nhất? Cùng chúng tôi tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé! [meta_keyword] => xét nghiệm adn,adn khánh hòa [thumbnail_alt] => [post_id] => 639 [category_id] => 15 ) [6] => stdClass Object ( [id] => 638 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-chuyen-nganh/2021/1.2021/hpv16-18.jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-05 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-22 11:36:16 [updated_time] => 2021-01-22 11:36:50 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => bi-nhiem-virus-hpv-1618-co-chua-duoc-khong [title] => Bị nhiễm virus HPV 16,18 có chữa được không? [description] => HPV là một trong những căn bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Thế nhưng không phải ai cũng nắm rõ kiến thức về căn bệnh này như đã nhiễm virus HPV thì có tự khỏi không, virus hpv 16,18 có chữa được không? Hãy cùng GENTIS đi tìm câu trả lời nhé! [content] =>
Virus HPV là là gì? Đây là một trong những virus lây nhiễm qua con đường tình dục, dù là nam hay nữ đều có khả năng nhiễm virus này tại một số thời điểm nào đó trong đời. Virus HPV được chia thành nhiều loại khác nhau. Một số loại gây ra các vấn đề về sức khỏe như gây mụn sinh dục và ung thư. Hiện nay cũng đã có vắc xin tiêm phòng ngừa virus HPV và ngăn chặn các loại bệnh do virus HPV gây ra.

- Loại HPV nguy cơ thấp: Gây ra mụn cóc sinh dục hoặc thay đổi tế bào rất nhỏ ở cổ tử cung. Một số loại HPV có nguy cơ thấp: HPV 6, 11, 40, 42, 43, 44, 53, 54, 61, 72, 73 và 81.
- Loại HPV nguy cơ cao gây ra bệnh ung thư cổ tử cung ở nữ giới: Có thể gây ra các tế bào bất thường hình thành ở cổ tử cung. Những thay đổi tế bào bất thường có thể dần dần phát triển thành ung thư cổ tử cung nếu không được loại bỏ.
Những loại HPV nguy cơ cao bao gồm: HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59 và 68. Trong đó, HPV 16 và 18 là nguy hiểm nhất, và câu hỏi đặt ra virus hpv 16,18 có chữa được không cũng được nhiều người quan tâm, vì chúng gây ra khoảng 70% trường hợp ung thư cổ tử cung.
Có khoảng 100 loại virus HPV, trong đó có khoảng 40 loại là nguyên nhân gây ra các bệnh ở cơ quan sinh dục, 15 loại được cho vào danh sách những loại virus gây ra nhiều bệnh nguy hiểm ở người. Vì vậy, việc tầm soát đối với virus HPV là điều cần thiết.

Vậy, virus hpv 16,18 có chữa được không? Hiện nay chưa có biện pháp để điều trị HPV. Các bác sĩ có thể loại bỏ các tổn thương đường sinh sản để quan sát bằng mắt thường và mụn sinh dục gây nên bởi HPV, nhưng không thể tiêu diệt được virus.
Chúng ta có thể tăng cường hệ thống miễn dịch để có thể hạn chế các thương tổn và một số loại tiền ung thư ở vùng hậu môn, âm đạo.
Nhưng không phải lúc nào cũng có thể phục hồi được các tổn thương. Thời gian trung bình từ khi nhiễm HPV nguy cơ thấp (nguyên nhân gây mụn cóc) cho tới khi biến mất là 6-8 tháng. Do đó, phần lớn người nhiễm HPV sẽ không còn mụn cóc ngay cả khi không điều trị, một số trường hợp cần một lần điều trị, số khác vẫn có tổn thương trong vòng 24 tháng điều trị.
Hiện nay có vắc xin phòng ngừa 4 loại HPV gây nhiều bệnh nhất là HPV 16, HPV 18 (gây ung thư cổ tử cung) và Hpv 6, 11 (gây sùi mào gà). Vắc xin phát huy hiệu quả nhất với những người chưa từng nhiễm virus HPV. Tiêm vắc xin ngừa HPV có hiệu quả với cả những người đã nhiễm virus này, giúp ngừa tái nhiễm virus.
.jpg)
Thực tế ở Việt Nam việc giáo dục sức khỏe giới tính vẫn chưa được phổ biến. Cha mẹ cần cởi mở và thoải mái trao đổi hơn trong việc giáo dục giới tính cho con mình. Đồng thời có các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho con.
Tiêm vắc xin chỉ giúp phòng ngừa được một số loại HPV nhất định. Các chuyên gia khuyên rằng, mỗi phụ nữ nên đi khám tầm soát, sàng lọc phụ khoa. Nhất là cần làm xét nghiệm HPV định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các tổn thương tiền ung thư.
Với xét nghiệm GenHPV các bạn có thể tự thu mẫu tại nhà sau đó gửi mẫu đến GENTIS và nhận kết quả sau 2 ngày. Để đặt bộ thu mẫu vui lòng gọi đến hotline: 1800 2010.
[content_more] => [meta_title] => Bị nhiễm virus HPV 16,18 có chữa được không? [meta_description] => Bị virus HPV 16,18 có chữa được không? HPV là một trong những căn bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. [meta_keyword] => virus HPV,HPV,virus HPV 16 [thumbnail_alt] => [post_id] => 638 [category_id] => 15 ) [7] => stdClass Object ( [id] => 637 [id_crawler] => [category_product] => NULL [thumbnail] => tin-tuc/2021/01/tam_soat_utctc_(3).jpg [album] => [url_video] => [is_status] => 1 [is_featured] => 0 [is_form] => 0 [displayed_time] => 2021-01-22 [program] => 0 [number] => 1 [viewed] => 0 [type] => [type_career] => [level] => [address] => [address_career] => [expiration_time] => 0000-00-00 [created_time] => 2021-01-22 10:31:10 [updated_time] => 2021-01-22 10:31:22 [files] => [salary] => [time] => [created_by] => [is_table_content] => [language_code] => vi [slug] => vai-tro-cua-tam-soat-ung-thu-co-tu-cung-som [title] => Vai trò của tầm soát ung thư cổ tử cung sớm [description] => Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2018, Việt Nam có khoảng 4.200 ca mắc mới ung thư cổ tử cung và có hơn 2.400 ca tử vong vì căn bệnh này. Ngoài bệnh ung thư vú, thì ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến thường gặp ở phụ nữ, đây cũng là mối quan tâm đặc biệt của chị em từ độ tuổi 30 trở lên. [content] =>“Sàng lọc, phát hiện sớm ung thư là phương pháp tốt nhất giúp phát hiện những bất thường, dấu hiệu tiền ung thư, hoặc ung thư giai đoạn sớm, trước khi bệnh gây ra các triệu chứng và cơ hội điều trị thành công cao. Chị em phụ nữ nên đi khám phụ khoa định kỳ và làm xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung theo chỉ định của bác sỹ, cùng với đó, việc tiêm phòng vắc-xin cũng là cách phòng tránh và phát hiện sớm nhất bệnh ung thư cổ tử cung”. - chia sẻ từ TS.BS Lê Thanh Đức, Trưởng khoa Nội vú - phụ khoa Bệnh viện K.
Tầm soát ung thư cổ tử cung rất quan trọng đối với chị em phụ nữ, đặc biệt là những người ở độ tuổi trung niên từ 35 - 44 tuổi. Đây là phương pháp phát hiện ra các tế bào ung thư sớm bằng cách tìm ra tế bào bất thường trước khi chúng biến đổi thành tế bào ung thư. Nhờ vậy, quá trình ngăn chặn, điều trị bệnh ung thư cổ tử cung đạt thành công lên tới 75 - 90%.
Có rất nhiều phụ nữ Việt đang bảo vệ bản thân mình bằng cách tầm soát loại ung thư này định kỳ. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu về phương pháp này, chị em có nhiều thắc mắc chưa được giải đáp cụ thể. Vậy nên trong bài viết này, sẽ tổng hợp và mang tới câu trả lời cho bạn đọc.
Việc sàng lọc, chẩn đoán phát hiện ra các tế bào bất thường trước khi chúng trở thành tế bào ung thư mang tới tỷ lệ điều trị bệnh thành công lên tới 80 - 90%. Càng phát hiện ở giai đoạn muộn hoặc bỏ lỡ thời điểm vàng của quá trình điều trị thì các tế bào bất thường phát triển mạnh hơn, hiệu quả điều trị sẽ giảm dần... Vậy có nghĩa là, nếu tầm soát ung thư sớm, chẩn đoán phát hiện được bệnh sớm thì tỷ lệ chữa được bệnh càng cao.
.jpg)
Hiện nay có 2 phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung được sử dụng phổ biến nhất là Pap và HPV. Các chuyên gia khuyến cáo nên thực hiện kết hợp xét nghiệm HPV với xét nghiệm PAP- Smear giúp sàng lọc ung thư cổ tử cung hiệu quả cao nhất.
Quy trình thực hiện xét nghiệm Pap thường diễn ra rất nhanh gọn và đơn giản, thường chỉ mất tầm vài phút. Bạn sẽ được các bác sĩ và y tá hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện xét nghiệm.
Tầm soát ung thư cổ tử cung hiện đang là cách sàng lọc ung thư cổ tử cung có độ chính xác cao nhất. Để đảm bảo rằng kết quả xét nghiệm Pap chính xác nhất có thể, bạn cần làm theo những hướng dẫn dưới đây:
- Tránh quan hệ tình dục, sử dụng các sản phẩm thuốc âm đạo, sản phẩm vệ sinh âm đạo trong vòng 2 ngày trước khi xét nghiệm.
- Tránh tầm soát loại ung thư này khi đang có kinh nguyệt. Nên làm sau khi chu kỳ kinh nguyệt kết thúc khoảng 3 - 5 ngày.
- Đối với các trường hợp âm đạo bị viêm nhiễm thì nên điều trị trước khi làm xét nghiệm.
.jpg)
Việc tầm soát ung thư thực hiện cho phụ nữ từ độ tuổi 21 trở lên, khi đã có quan hệ tình dục... Từ 21 tuổi trở đi, mọi phụ nữ đều có nguy cơ mắc phải căn bệnh này. Trong đó, phổ biến nhất là độ tuổi 35 - 44 tuổi.
Tần suất thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung tùy thuộc vào loại xét nghiệm bạn chọn. Đa số định kỳ là từ 1 - 3 năm/lần.
Các bước thực hiện Tầm soát sớm ung thư cổ tử cung
Việc tầm soát ung thư cổ tử cung thường sẽ thực hiện với các bước:
- Khám phụ khoa
- Soi cổ tử cung có thể kèm theo chấm acid acetic hoặc dung dịch Lugol: Phát hiện tổn thương sớm bất thường tại cổ tử cung
- Thực hiện xét nghiệm Pap: Xét nghiệm Pap là một xét nghiệm rất đơn giản, được thực hiện nhằm tìm kiếm sự thay đổi các tế bào nất thường ở cổ tử cung.
- Xét nghiệm HPV: rất có giá trị trong sàng lọc ung thư cổ tử cung.
- Sinh thiết cổ tử cung: khi phát hiện dấu hiệu bất thường qua soi cổ tử cung hoặc xét nghiệm Pap smear có tế bào bất thường.
- Các xét nghiệm khác: siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu…
- Đọc kết quả và tư vấn (hoặc chỉ định khác nếu có).
Sau khi nhận được kết quả xét nghiệm, nếu có sự xuất hiện của các tế bào bất thường thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng. Bởi có nhiều trường hợp các tế bào bất thường xuất hiện nhưng không phải do ung thư. Một thời gian sau, các tế bào ấy sẽ trở lại bình thường, người bệnh sẽ tiến hành sàng lọc, điều trị bệnh, với tỷ lệ thành công khá cao.
Để biết các tế bào bất thường ấy có trở lại bình thường hay phát triển thành tế bào ung thư thì cần xét nghiệm bổ sung thêm. Có thể là thực hiện soi cổ tử cung, sinh thiết cổ tử cung… đồng thời người bệnh cần được kiểm tra thường xuyên cho tới khi kết quả hoàn tất.
.jpg)
Phụ nữ sau khi thực hiện tầm soát ung thư hoàn toàn có thể vận động đi lại, ăn uống như bình thường. Có một số trường hợp âm đạo sẽ bị chảy máu sau khi xét nghiệm xong. Tuy nhiên đây là hiện tượng bình thường nên chị em không cần quá lo lắng. Chỉ khi máu chảy quá nhiều thì cần thông báo với bác sĩ để được kiểm tra.
Nếu sau khi xét nghiệm tầm soát xong, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh làm thêm các xét nghiệm bổ xung khác. Bởi Pap là phương pháp chẩn đoán tỷ lệ chính xác cao nhưng chưa phải là tuyệt đối. Đôi khi các tế bào bình thường nhưng kết quả lại là bất thường, và ngược lại.
Hiện nay tại Việt Nam bệnh ung thư cổ tử cung đang được điều trị theo các phương pháp hiện đại và hiệu quả như phương pháp phẫu triệt căn, hóa xạ trị triệt căn, hóa xạ trị kết hợp phẫu thuật. Tùy vào giai đoạn của bệnh mà các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Phẫu thuật là phương pháp phổ biến đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm, thường có thể là phẫu thuật khoét chóp cổ tử cung hoặc cắt tử cung toàn bộ, cắt tử cung triệt căn, vét hạch bằng mổ nội soi hoặc mổ mở.
Phát hiện sớm ung thư cổ tử cung sẽ giúp cho quá trình điều trị đạt hiệu quả tối đa. Vì vậy việc phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung phải luôn được đặt lên hàng đầu. Chị em phụ nữ nên quan tâm đển những biểu hiện bất thường, theo dõi chặt chẽ sức khỏe của mình, thường xuyên thăm khám phụ khoa để không phải lo lắng về căn bệnh nguy hiểm này. Hãy khám và tầm soát sớm ung thư cổ tử cung để bảo vệ sức khoẻ của bạn.
Theo Bệnh viện K
[content_more] => [meta_title] => Vai trò của tầm soát ung thư cổ tử cung sớm [meta_description] => Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2018, Việt Nam có khoảng 4.200 ca mắc mới ung thư cổ tử cung và có hơn 2.400 ca tử vong vì căn bệnh này. Ngoài bệnh ung thư vú, thì ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến thường gặp ở phụ nữ, đây cũng là [meta_keyword] => Ung thư cổ tử cung,phát hiện sớm ung thư,xét nghiệm sớm ung thư,HPV,EPREP [thumbnail_alt] => [post_id] => 637 [category_id] => 15 ) )